BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3020/TCT-PCCS |
Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Định
Trả lời công văn số 780/CT-DN1 ngày 4/4/2006 của Cục thuế tỉnh Bình Định hỏi về vướng mắc chính sách thuế trong việc quyết toán thuế năm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1) Về thuế GTGT:
a/ Căn cứ theo hướng dẫn tại Điểm 5.6 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về thuế GTGT thì: Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có xuất hàng hóa cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong 2 cách sử dụng hóa đơn, chứng từ sau:
+ Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ờ từng khâu độc lập với nhau.
+ Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh Điều động nội bộ đối với hàng hóa Điều chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh Điều động nội bộ.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh (bên giao đại lý) đã xuất hóa đơn GTGT cho bên nhận đại lý chỉ ghi cột tiền hàng và không ghi tiền thuế GTGT đầu ra là thực hiện không đúng theo hướng dẫn nêu trên. Bên giao đại lý phải viết hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng khâu độc lập với nhau.
b/ Bên nhận đại lý (Công ty TNHH TMDV Sài Gòn – Bình Định) bán đúng giá hưởng hoa hồng khi bán hàng hóa dưới các hình thức phải lập hóa đơn theo quy định, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra (theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về cơ sở có hàng hóa Điều chuyển đến hoặc hàng hóa gửi bán đại lý để các cơ sở này lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ theo hướng dẫn tại Điểm 5.6 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC.
Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập Bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất. Trường hợp Công ty không lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất thì sẽ phải nộp thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo hướng dẫn tại Điểm 6 Mục II Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC.
2) Về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được ưu đãi thuế TNDN, cơ quan thuế kiểm tra phát hiện tăng số thuế TNDN của thời kỳ miễn thuế thì số thuế TNDN phát hiện tăng thêm vẫn được miễn thuế.
3) Về chi phí hợp lý:
Tại Điểm 6 Mục IV Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN có quy định: Các Khoản không được tính vào chi phí hợp lý: "Các Khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như: chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa phương; chi từ thiện và các Khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế".
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, Công ty liên doanh khoáng sản Bình Đình Việt Nam – Malaysia có đóng góp một Khoản kinh phí nhằm nâng cấp cải tạo tuyến đường ĐT 633 Chợ Gồm Đề Ghi thì Khoản kinh phí đóng góp này sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn số 3020/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc chính sách thuế trong việc quyết toán thuế năm
Số hiệu: | 3020/TCT-PCCS |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 18/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 3020/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc chính sách thuế trong việc quyết toán thuế năm
Chưa có Video