Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2917/TCHQ-TXNK
V/v trả lời văn bản

Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty TNHH Puratos Grand-Place Việt Nam.
(Số 51, Đường số 8, KCN Việt Nam Singapore, Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1304/PGPV2020 ngày 13/4/2020 của Công ty TNHH Puratos Grand-Place Việt Nam và phiếu chuyển số 548/PC-VPCP ngày 09/4/2020 của Văn phòng Chính phủ chuyển đơn kiến nghị ngày 20/3/2020 của Công ty TNHH Puratos Grand-Place Việt Nam về việc tiền chậm nộp tiền thuế. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Đối với ý kiến của công ty về việc Việt Nam cho phép xuất nhập khẩu tại chỗ nhưng không cho xuất nhập khẩu tại chỗ hưởng quyền lợi như là xuất nhập khu. Yêu cầu hàng hóa nhập khẩu tại chỗ phải đi qua khu phi thuế quan mới được hưởng ưu đãi đặc biệt (nội dung 1 tại đơn kiến nghị):

Căn cứ Điều 4 Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016-2018 thì hàng hóa nhập khu được áp dụng thuế suất ATIGA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này

2. Được nhập khu vào Việt Nam từ các nước là thành viên của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, bao gồm các nước sau:

a) Bru-nây Đa-rút-xa-lam;

b) Vương quốc Cam-pu-chia;

c) Cộng hòa In-đô-nê-xi-a;

d) Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;

đ) Ma-lay-xi-a;

e) Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma;

g) Cộng hòa Phi-líp-pin;

h) Cộng hòa Xinh-ga-po;

i) Vương quốc Thái Lan;

k) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước).

3. Được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu, quy định tại khoản 2 Điều này, vào Việt Nam.

4. Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mu D do Bộ Công Thương quy định”.

Căn cứ Điều 4 Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ thì trường hợp hàng hóa của công ty không thuộc khu phi thuế quan nhập khẩu vào th trường trong nước, do vậy không đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khu ưu đãi đặc biệt ATIGA.

2. Đối với các nội dung 2, 3, 4, 5 tại đơn kiến nghị ngày 20/3/2015 của Công ty về việc tranh chấp:

Về việc tranh chấp giữa công ty với Global Mind và TTC là tranh chấp từ hoạt động thương mại của công ty, đề nghị công ty giải quyết với bên tranh chấp theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các nội dung 6, 7, 8, 9, 10 tại đơn kiến nghị ngày 20/3/2015 của Công ty về việc tiền chậm nộp:

Căn cứ Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 quy định:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bng 0,03%/ngày tính trên s tiền thuế chậm nộp.

Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, k cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kim tra của cơ quan có thm quyn thì được chuyn sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016”.

Căn cứ Điểm e Khoản 4 Điều 42 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì “Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp số tiền thuế thiếu được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó”

Theo quy định dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH Puratos Grand-Place Việt Nam xác định phải nộp thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định thì ngoài việc nộp đủ tiền thuế nhập khẩu bổ sung, công ty còn phải nộp tiền chậm nộp tính từ ngày thông quan/giải phóng hàng đến ngày nộp đ tiền thuế nhập khu bổ sung vào ngân sách nhà nước. Cách tính số tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi bổ sung tại Khoản 66 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty TNHH Puratos Grand-Place Việt Nam biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- TT Vũ Thị Mai (để báo cáo);
- PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để báo cáo);
- Cục Hải quan tỉnh Bình Dương (để t/hiện);
- Lưu: VT, TXNK-PL-T.Hương (3b).

TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT.CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Đào Thu Hương

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 2917/TCHQ-TXNK năm 2020 về tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu: 2917/TCHQ-TXNK
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
Người ký: Đào Thu Hương
Ngày ban hành: 05/05/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 2917/TCHQ-TXNK năm 2020 về tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…