BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2596/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai
Trả lời công văn số 550/CTGLA-NVDTPC ngày 01/4/2022 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về vướng mắc chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội;
- Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Căn cứ Điểm h Khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội;
- Căn cứ Điểm a và Điểm d Khoản 2 Điều 5, Điểm a Khoản 6 Điều 13 và Điểm a4 Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020);
Căn cứ quy định trên:
- Đối với trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, ngoài số tiền thuê đất phải nộp theo quy định, người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản tiền trong thời gian được gia hạn. Cơ quan thuế căn cứ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian sử dụng đất để xác định và thông báo số tiền người sử dụng đất phải nộp quy định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản gia hạn thời gian sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính.
Kể từ ngày 05/12/2020 (ngày Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành), thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp và thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 13 và Điểm a4 Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Khoản phải nộp bổ sung trong thời gian được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 là khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án, thuộc khoản thu khác của ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội nên phải áp dụng quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Gia Lai biết./
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
Công văn 2596/TCT-CS năm 2022 về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 2596/TCT-CS |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành: | 21/07/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 2596/TCT-CS năm 2022 về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Chưa có Video