BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2591/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2007 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cần Thơ
Trả lời công văn số 05/CT-TTr ngày 10/01/2007 của Cục thuế tỉnh Cần Thơ hỏi về việc chuyển nhượng tài sản của Công ty TNHH Hóa Sinh Virgor, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm 7 mục II Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về thuế GTGT có hướng dẫn: Đối tượng không chịu thuế GTGT: “Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư bao gồm hoạt động cho vay vốn, bảo lãnh cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá như tiền, bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính tín dụng tại Việt Nam; các hoạt động chuyển nhượng vốn theo pháp luật và hoạt động kinh doanh chứng khoán”.
- Tại điểm 1 mục IV Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08/03/2001 hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quy định: “Các chủ đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh có thu nhập phải thực hiện nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo quy định tại Thông tư này”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, tháng 12 năm 2003 ông LEE TI CHUNG là chủ đầu tư của Công ty TNHH hóa sinh VIGOR đã chuyển nhượng toàn bộ tài sản và công ty cho nhà đầu tư mới người Trung Quốc là Ông ZHANG GENG, Công ty vẫn tiếp tục hoạt động, chỉ thay đổi chủ đầu tư thì đây là hoạt động chuyển nhượng vốn giữa Ông LEE TI CHUNG và Ông ZHANG GENG. Theo các chính sách quy định hiện hành thì khoản thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn này không thu thuế GTGT, thu thuế TNDN (nếu có).
- Tại điểm 2 mục II Phần hai quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1123/QĐ-TCT ngày 24/10/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế có nêu “Nhóm nợ khó thu:
+ Nợ của đối tượng nộp thuế giải thể, phá sản: Là số tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế đã hoặc đang trong giai đoạn làm thủ tục giải thể, phá sản để giải quyết nợ theo trình tự của thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp.
+ Nợ của đối tượng nộp thuế “bỏ trốn”, “mất tích”: Là số tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế đã xác định là “bỏ trốn”, “mất tích” hoặc đang trong quá trình xác định là “bỏ trốn”, “mất tích”…
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Ông LEE TI CHUNG phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn nhưng Ông đã rời khỏi Việt Nam khi chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì được xếp vào nhóm nợ khó thu. Cục thuế tỉnh Cần Thơ vẫn phải lập hồ sơ theo dõi nợ thuế đến khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn số 2591/TCT-CS về trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành.
Số hiệu: | 2591/TCT-CS |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 06/07/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 2591/TCT-CS về trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành.
Chưa có Video