Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 230TCT/CS
V/v giảm thuế tài nguyên theo Luật KKĐT trong nước

Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2003

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Định

Trả lời công văn số 1496/CT-CVNQD ngày 06/12/2002 của Cục thuế tỉnh Bình Định hỏi về việc giảm thuế tài nguyên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 1, Điều 10 Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) quy định: “Dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư quy định tại Luật khuyến khích đầu tư trong nước có khai thác tài nguyên (trừ dầu khí) được giảm tối đa 50% thuế tài nguyên trong ba năm đầu kể từ khi bắt đầu khai thác” và tại Điểm 1, Mục IV Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) có nêu: “Cơ quan thuế căn cứ vào giấy phép thành lập, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước để quyết định giảm thuế trong trường hợp này.”

- Tại Điều 37, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) quy định: “...Căn cứ vào Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc các biện pháp ưu đãi đầu tư và mức ưu đãi đầu tư ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp cho nhà đầu tư, cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc nộp thuế của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi có trách nhiệm thực hiện việc miễn, giảm thuế hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này”.

Căn cứ vào các quy định trên thi cơ sở kinh doanh được giảm thuế tài nguyên theo mức được ghi trên Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng tối đa không quá 50% số thuế tài nguyên phải nộp. Trường hợp trên Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không ghi mức giảm thuế tài nguyên thì cơ sở kinh doanh không được giảm thuế tài nguyên theo quy định nêu trên.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế được biết và thực hiện./.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn số 230TCT/CS ngày 16/01/2003 của Tổng cục Thuế-Bộ Tài chính về việc giảm thuế tài nguyên theo Luật KKĐT trong nước

Số hiệu: 230TCT/CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
Người ký: Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành: 16/01/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn số 230TCT/CS ngày 16/01/2003 của Tổng cục Thuế-Bộ Tài chính về việc giảm thuế tài nguyên theo Luật KKĐT trong nước

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…