Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------

Số: 219TCT/DNK
V/v: Thuế suất thuế GTGT

Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2005

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Thương mại dịch vụ B.E
(28 Nguyễn Tất Thành, Q.4, Tp. Hồ Chí Minh)

 

Trả lời công văn số 412012/KT-TC ngày 27/12/2004 của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ B.E về thuế suất thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điểm I Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 10/12/2003 cùa Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì:

“Phương tiện vận tải quốc tế là phương tiện có doanh thu về vận tải quốc tế đạt trên 50% tổng doanh thu về vận tải phương tiện đó trong năm;

Trường hợp phương tiện vận tải do cơ sở kinh doanh vận tải tại Việt Nam khai thác sử dụng thì hàng năm cơ sở kinh doanh vận tải căn cứ vào doanh thu vận tải quốc tế thực tế đạt được năm trước để đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về danh sách các phương tiện vận tải quốc tế (theo mẫu đăng ký kèm Thông tư này) để cơ quan thuế xác nhận làm căn cứ xác định không thu thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho phương tiện vận tải quốc tế. Khi bán hàng hóa, dịch vụ cho phương tiện vận tải quốc tế, cơ sở kinh doanh (cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ) phải yêu cầu cơ sở kinh doanh vận tải tại Việt Nam sử dụng phương tiện vận tải quốc tế cấp bản đăng ký phương tiện vận tải quốc tế với cơ quan thuế (bản sao có xác nhận và đóng dấu của cơ sở sử dụng phương tiện vận tải quốc tế). Cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho phương tiện vận tải quốc tế phải lập hóa đơn ghi rõ họ tên, số hiệu phương tiện vận tải quốc tế, số, ngày tờ khai phương tiện vận tải đến”

Cơ sở bán hàng hóa, dịch vụ phải lưu giữ bản sao Bản đăng ký nêu trên, hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, hợp đồng bán hàng hóa dịch vụ (nếu có), chứng từ thanh toán hàng hóa dịch vụ. Trường hợp bán qua đại lý, cơ sở bán hàng hóa dịch vụ phải có biên bản thanh toán công nợ giữa cơ sở và đơn vị đại lý, trong đó ghi rõ tên, số lượng hàng hóa, dịch vụ bán cho phương tiện vận tải quốc tế, số và ngày bản đăng ký phương tiện vận tải quốc tế; tên và số hiệu phương tiện vận tải quốc tế; hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ cho phương tiện vận tải quốc tế.

Căn cứ các quy định trên, Trường hợp Công ty TNHH Thương mại dịch vụ B.E  làm dịch vụ sửa chữa và mua bán vật tư tàu biển nếu đáp ứng được các yêu cầu đã nêu thì dịch vụ sửa chữa và mua bán vật tư đó không chịu thuế GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và đề nghị Công ty liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Cục thuế TP. HCM
- Lưu: VP (HC), DNK (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn số 219TCT/DNK về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 219TCT/DNK
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành: 17/01/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [2]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn số 219TCT/DNK về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…