BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1978 TCT/PCCS |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2004 |
Kính gửi: - Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà
Trả lời công văn số 608 CT/THDT ngày 11/6/2004 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà về việc xác định thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về thời điểm bắt đầu tính miễn, giảm thuế TNDN
Tại Điểm 1.3 Mục VI, Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: “ Thời gian miễn, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển. Trường hợp năm đầu tiên được miễn thuế, giảm thuế có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới sáu tháng, cơ sở kinh doanh có quyền được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tiếp theo”.
Căn cứ vào hướng dẫn trên thì trường hợp cơ sở kinh doanh năm đầu tiên được miễn thuế, giảm thuế có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên 6 tháng thì được hưởng miễn thuế, giảm thuế TNDN ngay trong năm đó.
2/ Về xác định thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN
a. Từ ngày 01/01/2004 trở về trước
- Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng ưu đãi về thuê theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước:
Tại Điểm 1, Mục I, phần C Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước đã quy định: “Năm xác định các khoản ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được tính theo năm quyết toán thuế:
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì năm xác định các khoản ưu đãi về thuế đối với các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước được tính theo năm quyết toán thuế.
- Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng việc miễn thuế, giảm thuế theo Luật thuế TNDN:
Tổng cục Thuế đã có công văn số 2845 TCT/NV2 ngày 03/07/2000 đã hướng dẫn việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó có nêu: “Về nguyên tắc, thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm 1 năm là 12 tháng, việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo năm dương lịch. Vì vậy phải xác định số thuế thu nhập bình quân tháng để tính đủ năm 12 tháng được miễn thuế”.
Như vậy, đối với cơ sở kinh doanh áp dụng việc miễn thuế, giảm thuế theo Luật thuế TNDN thì năm xác định số thuế TNDN được miễn, giảm được theo 1 năm đủ 12 tháng.
b. Kể từ ngày 01/01/2004 trở đi (Luật thuế TNDN ngày 17/6/2003 có hiệu lực thi hành) thì năm xác định các khoản ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo năm quyết toán thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
Công văn số 1978 TCT/PCCS ngày 30/06/2004 của Tổng cục thuế về việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 1978TCT/PCCS |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 30/06/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 1978 TCT/PCCS ngày 30/06/2004 của Tổng cục thuế về việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Chưa có Video