Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1976 TCT/MT
V/v Hướng dẫn đăng ký thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và sửa mẫu thống kê thuế

Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2002

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Thực hiện nội dung Đăng ký thuế và kê khai nộp thuế thu nhập cao trong Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định số 78-NĐ/CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế đối với người có thu nhập cao, Tổng cục đã xây dựng bổ sung trong chương trình Đăng ký thuế và cấp mã số thuế của Cục thuế thêm chức năng nhập tờ khai Đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho cá nhân nộp thuế thu nhập cao, đồng thời sửa đổi mẫu tờ khai tính thuế trong chương trình Quản lý thuế.

Tổng cục hướng dẫn các Cục thuế thực hiện công việc Đăng ký thuế, cấp mã số thuế và tính thuế trên máy tính như sau:

I. ĐĂNG KÝ THUẾ

1. Đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cao:

- Đối với cá nhân nộp thuế Thu nhập cao trực tiếp với cơ quan Thuế: Cá nhân có trách nhiệm đến nhận tờ khai đăng ký thuế tại cơ quan Thuế và kê khai chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai Đăng ký thuế theo mẫu số 05-ĐK-TCT (theo Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 của Bộ Tài chính - tờ khai mầu trắng) để được cấp một mã số thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân.

- Đối với cá nhân nộp thuế theo phương pháp khấu trừ qua cơ quan chi trả thu nhập: Cơ quan chi trả thu nhập nhận tờ khai Đăng ký thuế mẫu 05-ĐK-TCT từ cơ quan Thuế, phát cho mỗi cá nhân nộp thuế 1 bản. Các cá nhân nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai Đăng ký thuế thuế để gửi cho đơn vị chi trả thu nhập kèm theo 01 bản photo chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu là người nước ngoài). Cơ quan chi trả thu thập đầy đủ các tờ khai ĐKT của tất cả cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cao của đơn vị để nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

- Sau thời gian quy định về cấp mã số thuế (theo Thông tư 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 về mã số ĐTNT), cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho mỗi cá nhân nộp thuế và in Thẻ mã số thuế cá nhân.

- Mỗi cá nhân chỉ phải đăng ký thuế để được cấp mã số thuế một lần và được cấp một mã số thuế duy nhất. Trường hợp một cá nhân nộp thuế thu nhập qua nhiều tổ chức chi trả, cũng chỉ phải đăng ký thuế tại một đơn vị chi trả để được cấp mã số. Sau khi được cấp mã số thuế, cá nhân có trách nhiệm thông báo mã số của mình với các cơ quan chi trả khác.

- Cơ quan Thuế khi nhận được tờ khai đăng ký thuế cá nhân phải tiến hành kiểm tra sơ bộ tờ khai (khai đủ chỉ tiêu chưa, so Tên với chứng minh thư,...).

- Phần “Xác nhận của cơ quan thuế” trên tờ khai Đăng ký thuế ghi Mục lục Ngân sách nhà nước là: cấp 3, chương 157, loại 10 khoản 05.

2. Đối với tổ chức, cơ quan chi trả thu nhập nộp hộ thuế thu nhập cho người lao động

- Tổ chức, cơ quan chi trả thu nhập là đối tượng nộp thuế đã được cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 về mã số ĐTNT thì sử dụng mã số thuế được cấp để kê khai, nộp hộ thuế thu nhập cao cho các cá nhân lao động thuộc diện nộp thuế thu nhập cao thuộc đơn vị quản lý.

- Tổ chức, cơ quan chi trả thu nhập không phải là đối tượng nộp thuế (như văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; các đơn vị, tổ chức không có hoạt động sản xuất kinh doanh và chưa có mã số thuế), thì thực hiện đăng ký thuế theo mẫu tờ khai số 01-ĐK-TCT để được cấp mã số thuế nộp hộ thuế thu nhập cao cho các cá nhân lao động thuộc diện nộp thuế thu nhập cao thuộc đơn vị quản lý.

II. KÊ KHAI THUẾ

Cục thuế hướng dẫn đơn vị và cá nhân nộp thuế thu nhập cao ghi mã số thuế trên tờ khai nộp thuế thu nhập:

- Cá nhân trực tiếp kê khai nộp thuế cho cơ quan thuế ghi mã số thuế cá nhân của mình trên tờ khai nộp thuế.

- Tổ chức, cơ quan chi trả thu nhập là đối tượng nộp thuế ghi mã số thuế của mình trên tờ khai nộp thuế.

- Tổ chức, cơ quan chi trả thu nhập không phải là đối tượng nộp thuế ghi mã số thuế nộp hộ trên tờ khai nộp thuế.

- Tổ chức, cơ quan chi trả thu nhập khi kê khai trên tờ khai nộp thuế phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu. Phần chi tiết phải ghi tách riêng tổng số thuế của người Việt Nam hoặc người nước ngoài để cơ quan thuế theo dõi hạch toán theo đúng Mục lục Ngân sách Số thuế trên tờ khai phải khớp đúng giữa “Phần tổng hợp” với “Phần chi tiết”.

Thao tác nhập và xử lý Đăng ký thuế, Tờ khai thuế nêu trong Phụ lục đính kèm công văn này.

III. BÁO CÁO THỐNG KÊ THUẾ

Sửa đơn vị tiền “triệu đồng” trong các báo cáo thống kê thuế đã được quy định tại Quyết định 255 TCT/QĐ/KII ngày 28/3/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thành đơn vị tiền là “nghìn đồng”; Sửa đơn vị tính của Bia “triệu lít” thành đơn vị tính là “nghìn lít”, đơn vị tính của Thuốc lá “triệu bao” thành đơn vị tính là “nghìn bao” trong Báo cáo thống kê thuế Tiêu thụ đặc biệt - TKT04./.

 

 

KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Vu

 

PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN

NHẬP TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ TỜ KHAI NỘP THUẾ THU NHẬP

1. Đối với tổ chức, cơ quan chi trả thu nhập không phải là đối tượng nộp thuế

Tổ chức, cơ quan dùng Mẫu 01-KĐ-TCT để đăng ký thuế cho hoạt động nộp hộ thuế.

- Cán bộ làm công tác đăng ký thuế nhập tờ khai, chọn tệp “Đơn vị nộp hộ”.

- Một số chỉ tiêu trong tờ khai được nhập vào máy như sau:

+ Quyết định thành lập và giấy phép kinh doanh: Bỏ trống.

+ Loại hình doanh nghiệp: Chọn loại “Khác”

+ Mã và Tên doanh nghiệp chủ quản: Nhập vào máy, nếu có

+ Các loại thuế phải nộp: Tích chọn Thu nhập cá nhân

- Hệ thống máy tính của Cục thuế tự động sinh ra một mã số 10 số. Dữ liệu này được truyền lên Tổng cục.

- Sau khi Tổng cục trả kết quả xác nhận cho Cục thuế, Cục thuế in Thông báo mã số thế nộp hộ.

- Mã số này chỉ sử dụng để ghi trên tờ khai và chứng từ nộp thuế của tổ chức, đơn vị nộp hộ thuế. Do vậy, dữ liệu về đơn vị nộp hộ chỉ để tra cứu và kê khai thuế, nộp thuế, không được thống kê vào các báo cáo về số lượng ĐTNT.

2. Đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cao

- Bộ phận Đăng ký thuế nhập tờ khai Mẫu 05-ĐK-TCT, chọn tệp “Cá nhân nộp thuế thu nhập cao”.

- Bắt buộc nhập chỉ tiêu Chứng minh thư (hoặc hộ chiếu) để hệ thống máy tính kiểm tra tính duy nhất của mã số.

- Hệ thống máy tính của Cục thuế tự động sinh ra một mã số thuế cá nhân 10 số. Toàn bộ dữ liệu về cá nhân nộp thuế thu nhập cao được truyền lên Tổng cục.

- Tại Tổng cục, kiểm tra mã số Cục thuế truyền lên không trùng với bất kỳ mã số nào. Số chứng minh thư cũng không trùng trong phạm vi dữ liệu cả nước. Tổng cục xác nhận mã số hợp lệ, truyền trả lại Cục thuế.

- Cục thuế nhận kết quả mã số hợp lệ trả về từ Tổng cục; in Thẻ mã số thuế cá nhân (trong chương trình Đăng ký thuế, phiên bản 2.0 và 2.0.1 chưa in được Thẻ mã số thuế cá nhân, do Tổng cục chưa thiết kế xong mẫu Thẻ).

3. Nhập tờ khai nộp thuế thu nhập thường xuyên của cá nhân (dùng cho cơ quan chi trả thu nhập)

Cán bộ nhập tờ khai nộp thuế ghi mục, tiểu mục Thuế thu nhập cá nhân của người Việt Nam hay người nước ngoài đúng với số thuế thu nhập phải nộp trên tờ khai “Phần chi tiết”./. 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn số 1976 TCT/MT ngày 17/05/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn đăng ký thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và sửa mẫu thống kê thuế

Số hiệu: 1976TCT/MT
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
Người ký: Nguyễn Đình Vu
Ngày ban hành: 17/05/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn số 1976 TCT/MT ngày 17/05/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn đăng ký thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và sửa mẫu thống kê thuế

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…