Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THU TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18996/CTHN-TTHT
V/v kê khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2024

 

Kính gửi: CN Công ty xây lắp và cung ứng vật tư thiết bị - Tổng công ty CP xây dựng công nghiệp Việt Nam
(Đ/c: Tòa nhà VINAINCON, Số 5 Láng Hạ, P Thành Công, Ba Đình, Hà Nội)
MST: 0100779365-012

Trả lời công văn số 12/VINAICONMPC-TCKT đề ngày 01/03/2024 của CN Công ty xây lắp và cung ứng vật tư thiết bị - Tổng công ty CP xây dựng công nghiệp Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

“2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân b s thuế phải nộp (nếu có) theo tng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân b số thuế phải nộp:

...c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm c xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dn khí) tại địa bàn cấp tnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị ph thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tnh đó mà giá tr công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 t đồng.”

- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

+ Tại Điều 12 quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế của NNT hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính:

“1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân b s thuế phải nộp cho tng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.

2. Các tờng hợp phân b, phương pháp phân b, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đi với loại thuế được phân b thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.

+ Tại Điều 13 quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng :

"1. Các trường hợp được phân b:

...c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;

...2. Phương pháp phân b:

...c) Phân b thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1 %.

Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tng giá trị đầu tư đ xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.

...3. Khai thuế, nộp thuế:

...c) Đối với hoạt động xây dựng:

c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư đ thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu s 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với s tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu tr.

c.2) Người nộp thuế phải tng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. S thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với s thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.

...4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị ph thuộc. ”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổng công ty CP xây dựng công nghiệp Việt Nam, trụ sở chính tại Hà Nội, ký hợp đồng cung cấp, xây dựng, lắp đặt cáp ngầm thuộc đường dây 110Kv tại Phú Quốc, Kiên Giang; Tổng công ty giao nhiệm vụ cho Chi nhánh VINAINCON MPC tại Hà Nội đ thực hiện, hạch toán cho hợp đồng trên thì Tng công ty CP xây dựng công nghiệp Việt Nam phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng, nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tổng công ty tổng hợp doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính đ xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 4 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để CN Công ty xây lắp và cung ứng vật tư thiết bị - Tổng công ty CP xây dựng công nghiệp Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT4;
- Phòng NVDTPC
;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Hồng Thái

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 18996/CTHN-TTHT năm 2024 kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu: 18996/CTHN-TTHT
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký: Nguyễn Hồng Thái
Ngày ban hành: 10/04/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 18996/CTHN-TTHT năm 2024 kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…