BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18832/BTC-TCT |
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian qua Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng mắc của một số Cục Thuế, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 về việc tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và công văn số 13822/BTC-TCT ngày 02/10/2015 về việc quản lý đúng quy định pháp luật chi hoàn thuế GTGT. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Tiêu chí xác định thuộc trường hợp ưu tiên chi hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 3 công văn số 10492/BTC-TCT và Điểm 3 công văn số 13822/BTC-TCT đề nghị thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, gia công hàng xuất khẩu (bao gồm cả xuất khẩu vào khu chế xuất) có doanh số sản xuất hàng hóa xuất khẩu năm trước liền kề hoặc năm hiện tại chiếm tỷ trọng từ 51% trở lên trong tổng doanh thu bán hàng hóa dịch vụ trên tờ khai thuế GTGT;
b) Tiêu chí xác định dự án quan trọng Quốc gia: căn cứ theo Luật đầu tư 2014, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ về dự án, công trình quan trọng quốc gia;
c) Tiêu chí xác định đối với dự án đầu tư mới quan trọng trên địa bàn là dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp mới với mục đích đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa chịu thuế GTGT thuộc danh mục dự án đầu tư được UBND cấp tỉnh cho ý kiến về chủ trương đầu tư hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh, không bao gồm: dự án đầu tư để khai thác tài nguyên, khoáng sản; dự án đầu tư bất động sản; dự án đầu tư xây dựng trụ sở doanh nghiệp; dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại hoặc tổ hợp trung tâm thương mại, nhà chung cư, văn phòng cho thuê;
d) Hoàn thuế đối với các trường hợp được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
đ) Hoàn thuế đối với khách nước ngoài mua hàng miễn thuế khi xuất cảnh;
e) Hoàn thuế của nhà thầu nước ngoài khi làm thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra;
g) Doanh nghiệp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra;
h) Hoàn dự án ODA không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không hoàn lại phục vụ cho các chương trình, mục tiêu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
a) Doanh nghiệp xuất khẩu thương mại qua các cửa khẩu quốc tế (trừ các mặt hàng xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản; mặt hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu).
b) Cục Thuế có trách nhiệm rà soát lại các trường hợp nêu trên đã có Thông báo kết quả giám sát chi hoàn thuế GTGT của Tổng cục Thuế không thuộc ưu tiên chi hoàn thuế theo công văn 13822/BTC-TCT và chưa chi hoàn cho người nộp thuế tính đến ngày ký ban hành công văn này, gửi Tổng cục Thuế để biết, theo dõi; đồng thời Cục Thuế thực hiện chi hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế.
3. Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về việc kê khai, hoàn thuế GTGT đối với chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp (sau đây gọi chung là chi nhánh) theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Điểm 9 công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 như sau:
a) Doanh nghiệp trụ sở chính khi lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT (gọi là NNT đề nghị hoàn thuế) phải lập kèm theo Bảng kê số thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính và các chi nhánh để thực hiện bù trừ đối với toàn bộ số tiền thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính và các chi nhánh (gọi là NNT còn nợ thuế) với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế (theo mẫu 01/NTĐNBTNT đính kèm công văn này).
Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đáp ứng đầy đủ các điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và pháp luật về quản lý thuế phải đảm bảo hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và tương ứng với hàng hóa dịch vụ bán ra của chi nhánh, khi thực hiện hoàn thuế GTGT phải được doanh nghiệp trụ sở chính ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật về việc ủy quyền cho chi nhánh được thực hiện thủ tục hoàn thuế (NNT đề nghị hoàn thuế) với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý chi nhánh; đồng thời, chi nhánh phải gửi kèm theo Bảng kê số thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính; các chi nhánh và đề nghị bù trừ giữa các đơn vị với số thuế GTGT đề nghị hoàn (có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp trụ sở chính) (theo mẫu 01/NTĐNBTNT đính kèm công văn này) để thực hiện bù trừ đối với toàn bộ số thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính và các chi nhánh khác (gọi là NNT còn nợ thuế) với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT đề nghị hoàn thuế phải gửi văn bản cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT có số thuế còn phải nộp, còn nợ thuế để đề nghị xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT đó (theo mẫu số 19/QTr-KK ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế). Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan thuế trực tiếp quản lý NNT có số thuế còn phải nộp, còn nợ thuế phải có văn bản xác nhận gửi cơ quan Thuế quản lý NNT đề nghị hoàn thuế (theo mẫu số 20/QTr-KK ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế); quá thời hạn trên, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT đề nghị hoàn thuế được căn cứ tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT còn nợ thuế trên Hệ thống quản lý thuế tập trung TMS để giải quyết hoàn thuế; cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT có số thuế còn phải nộp, còn nợ thuế phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu này.
c) Căn cứ văn bản xác nhận của các cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT có số thuế còn phải nộp, còn nợ thuế và thông tin trên Hệ thống quản lý thuế tập trung TMS, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT đề nghị hoàn thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế và bù trừ đối với toàn bộ số thuế còn phải nộp, còn nợ của NNT còn nợ thuế. Căn cứ Quyết định hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan Thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN/ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN nếu số thuế được hoàn và số thuế còn phải nộp, còn nợ được bù trừ cùng mã số thuế; trường hợp khác mã số thuế, cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đối với số thuế được hoàn của NNT đề nghị hoàn thuế, đồng thời lập Lệnh thu Ngân sách Nhà nước mẫu số C1-01/NS (ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi bổ sung tại Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính) đối với khoản bù trừ cho số tiền thuế còn phải nộp, còn nợ của NNT còn nợ thuế.
4. Về chuyển hồ sơ thuộc diện hoàn trước sang kiểm tra trước khi hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 3 công văn số 13822/BTC-TCT:
a) Hồ sơ hoàn thuế nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại Điểm 3 công văn số 13822/BTC-TCT thì Cục Thuế sử dụng biện pháp nghiệp vụ để chuyển sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế mà có hồ sơ hoàn thuế trước đó có hành vi vi phạm qua thanh tra, kiểm tra phải chuyển sang kiểm tra trước khi hoàn thuế là kể từ khi hành vi vi phạm bị phát hiện đến thời điểm đề nghị hoàn thuế là trong vòng 2 năm và hành vi vi phạm của người nộp đến mức truy thu, thu hồi hoàn thuế có số tiền thuế GTGT bị truy thu, thu hồi hoàn từ 10% trở lên so với số tiền thuế GTGT đã được hoàn hoặc có số tiền thuế GTGT bị thu hồi hoàn từ 50 triệu đồng trở lên.
c) Trường hợp người nộp thuế thuộc danh sách doanh nghiệp rủi ro đã đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2016 của cơ quan Thuế đã được Bộ, Tổng cục phê duyệt.
5. Tổng cục Thuế có trách nhiệm thực hiện hỗ trợ, giám sát việc hoàn thuế của Cục Thuế theo đúng hướng dẫn tại Điểm 5 công văn số 13822/BTC-TCT (bao gồm tất cả các dự thảo Quyết định hoàn thuế, kể cả trường hợp Cục Thuế đã chi hết dự toán hoàn thuế đã được giao).
Thời gian giám sát hồ sơ hoàn thuế của Tổng cục Thuế không tính trong thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế của Cục Thuế.
Bộ Tài chính trả lời để Cục Thuế các tỉnh, thành phố được biết và thực hiện./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
Mẫu số:
01/NTĐNBTNT |
BẢNG KÊ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ CỦA TRỤ SỞ CHÍNH, CÁC CHI
NHÁNH VÀ ĐỀ NGHỊ BÙ TRỪ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ VỚI SỐ THUẾ GTGT ĐỀ NGHỊ HOÀN
(Kèm theo Giấy
đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số...
ngày... tháng... năm...)
[01] Kỳ phát sinh khoản đề nghị hoàn: từ....đến...
[2] Tên người nộp thuế (doanh nghiệp trụ sở chính): ………………………………………
[3] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[4] Tên đại lý thuế: …………………………………………………………………………………..
[5] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ:
STT |
Tên doanh nghiệp trụ sở chính, chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc |
Mã số thuế |
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý |
Tên loại thuế |
Mục - Tiểu mục |
Số thuế còn phải nộp (+) hoặc nộp thừa (-) đầu kỳ |
Số thuế còn được khấu trừ đầu kỳ |
Số thuế phát sinh phải nộp trong kỳ (+), (-) |
Số thuế đã nộp trong kỳ |
Số thuế đã dừng hoàn trong kỳ |
Số thuế còn phải nộp (+) hoặc nộp thừa (-) cuối kỳ |
Số thuế còn được khấu trừ cuối kỳ |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
1 |
Cơ sở A |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Cơ sở B |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Cơ sở C |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (Theo từng đơn vị, chi nhánh) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. ĐỀ XUẤT BÙ TRỪ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ VỚI SỐ THUẾ GTGT ĐỀ NGHỊ HOÀN:
STT |
Tên doanh nghiệp trụ sở chính, chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc |
Mã số thuế |
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý |
Số thuế đã dừng hoàn trong kỳ |
Số thuế còn phải nộp (+) hoặc nộp thừa (-) cuối kỳ |
Thông tin đề xuất bù trừ |
|||
MST |
Số tiền đề nghị bù trừ |
Tên loại thuế |
Mục- Tiểu mục |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
1 |
Cơ sở A |
… |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Cơ sở B |
… |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Cơ sở C |
… |
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ………………………… |
…., ngày…
tháng…. năm …. |
Ghi chú: GTGT: Giá trị gia tăng
MINISTRY OF
FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 18832/BTC-TCT |
Hanoi, December 17, 2015 |
To: Departments of Taxation of provinces
The Ministry of Finance have recently received enquiries from some Departments of Taxation and enterprises regarding the implementation of Dispatch No. 10492/BTC-TCT dated July 30, 2015 on improvement of VAT refund management and Dispatch No. 13822/BTC-TCT dated October 02, 2015 on legitimate VAT refund management. The Ministry of Finance hereby provides instructions below:
1. Instructions on criteria for determination of prioritized tax refund specified in paragraph 3 of Dispatch No. 10492/BTC-TCT and paragraph 3 of Dispatch No. 13822/BTC-TCT:
a) An export manufacturer means an enterprise that directly manufactures and/or processes goods for export (including those exported to export-processing zones) and the revenue from manufacturing of exports in the preceding year or current year makes up at least 51% of its total revenue from selling goods and services on its VAT statement;
b) Criteria for determination of projects of national importance shall comply with the Law on Investment 2014, the National Assembly’s Resolutions, the Government's Decrees, Resolutions and Decisions of the government on projects of national importance;
c) New and important investment projects in a province are investment projects for establishing new enterprises manufacturing goods subject to VAT on the list of projects within the competence to approve of the People’s Committee of the province and do not include: mineral and/or natural resources extraction projects; real estate investment projects; corporate building construction project; projects for construction of shopping malls, shopping mall complexes, apartment buildings, or offices for rent;
d) Tax shall be refunded to taxpayers granted diplomatic immunity;
dd) Tax shall be granted to foreigners buying tax-free goods upon their exit;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Tax shall be refunded to enterprises that are dissolved, bankrupt, or shut down and have undergone inspection by a tax authority or a competent authority;
h) Tax shall be refunded to projects funded by grant ODA and grant humanitarian aid serving programs and targets approved by competent authorities.
2. After tax is granted in the order of priority in paragraph 1 hereof and within the estimated budget for VAT refund in 2015, Department of Taxation shall refund tax to:
a) Enterprises that export through international checkpoints (except for natural resources, minerals, and exported goods derived from imported goods).
b) Department of Taxation shall review the cases above if General Department of Taxation has issued a notice of VAT refund supervision result which specifies that such taxpayer is not given priority according to Dispatch No. 13822/BTC-TCT and tax refund has been suspended up to the day on which this Dispatch is signed, then send a report to General Department of Taxation. The Department of Taxation shall concurrently refund tax to the taxpayers.
3. Instructions on declaration and refund of VAT incurred by branches and dependent accounting units of enterprises (hereinafter referred to as branches) in Clause 1 Article 11 of Circular No. 156/2013/TT-BTC and Point 9 of Dispatch No. 10492/BTC-TCT dated are revised as follows:
a) When the headquarters of a enterprise files an application for VAT refund, it must be enclosed with the statement of the headquarters' and branches' tax payable and tax debts in order to be offset against refundable VAT (form 01/NTDNBTNT enclosed herewith).
A branch that declares and pays VAT according to credit-invoice method and satisfy all conditions for VAT deduction and VAT refund according to regulations of law on VAT and tax administration must ensure that VAT on purchased goods/services serving its business operation is fully accounted for and matches the goods and services sold by such branch. The branch (hereinafter referred to as applicant) must be authorized in writing by the headquarters to follow tax refund procedures at the supervisory tax authority of the branch. The branch must enclose the application with the form No. 01/NTDNBTNT to offset tax payable and tax debts of the headquarters and its branches against refundable VAT.
b) Within 01 working days from the receipt of the application for tax refund, the supervisory tax authority of the applicant shall send a written request to supervisory tax authorities of the taxpayers that owe tax debts for certification of fulfillment of their tax liability (form No. 19/QTr-KK enclosed with Decision No. 879/QD-TCT dated May 15, 2015 of the Director of the General Department of Taxation). Within 02 working days, the supervisory tax authorities of the taxpayers that owe tax debts shall send a certification form No. 20/QTr-KK enclosed with Decision No. 879/QD-TCT dated May 15, 2015 of the Director of the General Department of Taxation). After the expiration of the said time limit, the supervisory tax authority of the applicant shall, in consideration of information about the taxpayers' fulfillment of tax liability on the Tax Management System, decide tax refund. The supervisory tax authorities of taxpayers that owe tax debts are responsible for the information they provided.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. With regard to taxpayers no longer eligible for tax refund before inspection specified in paragraph 3 of Dispatch No. 13822/BTC-TCT:
a) In any of the cases specified in paragraph 3 of Dispatch No. 13822/BTC-TCT, the Department of Taxation shall subject the application for tax refund to inspection before refund.
b) The application is subject to inspection before refund if the applicant's violations are found during the inspection and the period of time between the time of discovery of the violations to the time of claiming refund does not exceed 02 years, and tax arrears to be collected is at least 10% of refunded VAT or at least 50 VND million.
c) The taxpayer is on the list of risky taxpayers included in the inspection plan of 2015 of tax authorities approved by the Ministry of Finance and General Department of Taxation.
5. General Department of Taxation shall assist and supervise Departments of Taxation refunding tax in accordance with paragraph 5 of Dispatch No. 13822/BTC-TCT (including every draft decision on tax refund and even the budget for tax refund has been depleted).
The period of supervising applications for tax refund by General Department of Taxation is not included in the time limit for Department of Taxation to process applications for tax refund.
PP MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
...
...
...
;Công văn 18832/BTC-TCT năm 2015 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung công văn 10492/BTC-TT và 13822/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 18832/BTC-TCT |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 17/12/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 18832/BTC-TCT năm 2015 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung công văn 10492/BTC-TT và 13822/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video