Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ  
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1785/TCT-KK
V/v chứng từ nộp thuế GTGT ngoài tỉnh kê khai chậm

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long

Trả lời công văn số 816/CT-KK&KTT ngày 2/12/2009 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long về chứng từ nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng công trình ngoài tỉnh kê khai chậm, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể như sau:

Tại Điểm 1.2.c Mục III phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 và Điểm 1.2.c.5 Mục III phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó … Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời Điểm kê khai của tháng phát sinh”.

Tại Điểm 1.2.c.8 Mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hóa đơn, chứng từ bỏ sót.”

Theo đó, chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào nêu trên được hiểu là chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ ở khâu nhập khẩu cũng như tạm nộp tại các địa phương. Công ty được kê khai vào số thuế đã nộp để xác định số thuế GTGT còn phải nộp với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính trong thời gian tối đa là 03 tháng, nay là 06 tháng kể từ thời Điểm kê khai của tháng phát sinh. Trường hợp công ty không kê khai và quyết toán thuế theo quy định trên thì công ty không được khai giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp mà được tính vào chi phí để xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu các chứng từ nộp thuế đảm bảo đúng quy định pháp luật.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2621/TCT-KK ngày 11/7/2008 và số 4057/TCT-KK ngày 28/10/2008 trả lời Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long yêu cầu đơn vị thực hiện theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: CS, PC (TCT);
- Công ty TNHH Miền Tây
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 1785/TCT-KK về chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ngoài tỉnh kê khai chậm do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 1785/TCT-KK
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Bùi Văn Nam
Ngày ban hành: 27/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 1785/TCT-KK về chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ngoài tỉnh kê khai chậm do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…