Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1433/TCT-TNCN
V/v thuế TNCN của trưởng văn phòng đại diện không hiện diện tại Việt Nam

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2010

 

Kính gửi : Cục thuế Hà Nội

Trả lời công văn số 4958/CT-TNCN ngày 30/3/2010 của Cục thuế Hà Nội về thuế TNCN của trưởng văn phòng đại diện không hiện diện tại Việt Nam.

Vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đối tượng nộp thuế:

- Tại điểm b, khoản 1, Điều 6, chương II Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định:

 "Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam, được chi trả cho công việc tiến hành tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài."

- Tại điểm b, khoản 1, Điều 2 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2010 của Chính phủ quy định:

"Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập."

Căn cứ các quy định trên, trường hợp trưởng văn phòng đại diện là người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì từ ngày 31/12/2008 trở về trước phải kê khai nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, từ ngày 01/01/2009 trở về sau phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam.

2. Đối tượng miễn thuế:

Tại điểm 2.2, khoản 2, mục X, phần B Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính quy định:

"Nếu cá nhân nêu trên đồng thời thoả mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:

2.2.1 Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và

2.2.2. Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và

2.2.3. Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả."

Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân người nước ngoài là công dân của nước có ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, đang giữ chức vụ trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam, không hiện diện tại Việt Nam, thỏa mãn các điều kiện về chủ lao động và cơ sở thường trú của chủ lao động thì từ ngày 31/12/2008 trở về trước miễn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, từ ngày 01/01/2009 trở về sau miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Hà Nội được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế- BTC;
- Lưu: VT, TNCN.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 1433/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân của trưởng văn phòng đại diện không hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 1433/TCT-TNCN
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 28/04/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 1433/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân của trưởng văn phòng đại diện không hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…