Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 141-TC/TCT

Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 1991

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 141-TC/TCT NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 1991 VỀ HƯỚNG DẪN THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

1. Về đối tượng thu lệ phí trước bạ:

Tại phần III, Điều 1, Thông tư số 75-TC/CTN ngày 29-12-1987 của Bộ Tài chính đã quy định trách nhiệm của người nộp lệ phí trước bạ phải xuất trình các chứng từ cần thiết và nộp lệ phí trước bạ trước khi được các cơ quan chức năng cấp giấy phép sử dụng hoặc chứng nhận sở hữu. Do đó:

a) Những tài sản là ô tô, xe gắn máy, tàu thuyền, vi-đi-ô... mua trong nước hoặc mua từ nước ngoài đem về khi đăng ký quyền sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ. Trường hợp không có nhu cầu sử dụng và không đăng ký quyền sử dụng với cơ quan quản lý thì không phải nộp lệ phí trước bạ.

b) Đối với nhà đất, mọi trường hợp chuyển dịch đều bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu hợp pháp mới được tiếp tục chuyển nhượng do đó phải nộp lệ phí trước bạ riêng cho từng lần chuyển quyền sở hữu.

c) Những tài sản trong quá trình sử dụng có sự thay thế từng bộ phận (ví dụ thay thế máy tổng thành của ô tô, tàu, xe gắn máy...) phải kê khai, đăng ký lại với cơ quan quản lý thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với bộ phận thay thế mới trước khi kê khai đăng ký với cơ quan quản lý.

d) Các trường hợp di chuyển tài sản giữa các vùng lãnh thổ (không thay đổi chủ tài sản) thì không phải nộp lệ phí trước bạ tại nơi đăng ký mới. Trường hợp trước đó tài sản đã có sự chuyển dịch thì chủ tài sản phải xuất trình chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ (nếu thuộc đối tượng phải nộp) với cơ quan cấp đắng ký.

2. Trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ: về nguyên tắc là trị giá tính theo thời gian lúc làm trước bạ; chỉ được tính theo giá ghi trong hoá đơn chứng từ trong các trường hợp mua bán có hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hợp lệ do Bộ Tài chính phát hành thống nhất và phù hợp với hướng dẫn tính lệ phí trước bạ tại Công văn số 265-TC/TCT ngày 14-12-1990 của Bộ Tài chính. Đối với trường hợp mua tài sản từ nước ngoài về, quy định tại điểm 2 trong công văn số 1284-TC/CTN ngày 27-8-1990 vận dụng như trên.

3. Về thủ tục thu nộp

Để tạo điểu kiện kiểm tra, giám sát chủ tài sản đăng ký quyền sở hữu hay sử dụng tài sản tại địa phương nào thì phải nộp lệ phí trước bạ tại địa phương đó.

Cơ quan thu lệ phí trước bạ phải thực hiện đúng và đầy đủ theo mẫu tờ khai nộp lệ phí trước bạ đã quy định tại Thông tư số 75-TC/CTN ngày 29-12-1987 của Bộ Tài chính.

Riêng về biên lai thu lệ phí trước bạ trong khi chờ sửa đổi cho phù hợp, yêu cầu các đơn vị thu trước bạ đóng dấu tại góc phía trên ở bên trái biên lai, không đóng dấu ở phía dưới góc phải biên lai như mẫu in quy định trước đây.

 

Nguyễn Đắc Dung

(Đã ký)

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn hướng dẫn thu lệ phí trước bạ

Số hiệu: 141-TC/TCT
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Nguyễn Đắc Dung
Ngày ban hành: 12/03/1991
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn hướng dẫn thu lệ phí trước bạ

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…