BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13869/BTC-TCT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 8/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp quản lý đối với các loại xe 2 bánh chạy bằng điện, thời gian vừa qua Bộ Tài chính nhận được phản ánh của một số Cục Thuế địa phương về vướng mắc trong việc thực hiện thu lệ phí trước bạ đối với xe máy điện. Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Về căn cứ pháp lý
- Tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định:
“3. Sửa đổi Điều 6:
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nguyên tắc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này”.
- Tại Điều 3, Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:
“Điều 5. Giá tính lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định việc xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định như sau:
1. Nguyên tắc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ:
…
c) Đối với tài sản khác:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định trên cơ sở phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước.
…
Nguyên tắc xây dựng Bảng giá đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với tài sản mua bán: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp của người bán.
- Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá bán theo thông báo của đơn vị sản xuất. Trường hợp tài sản tự sản xuất để tiêu dùng thì giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất.
- Giá trị tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có) ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất.
- Đối với tài sản nhập khẩu mà tại thời điểm đăng ký trước bạ chưa có trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan cần tham khảo giá bán của các tài sản cùng loại tương đương trên thị trường trong nước và giá nhập khẩu theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định và các chi phí liên quan để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kịp thời.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản để UBND cấp tỉnh có cơ sở xác định và ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, phương pháp xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản là nhà, đất, tàu thuyền, xe ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ.
…
2. Căn cứ xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:
…
c) Đối với các tài sản khác như tàu bay, tàu thủy, thuyền, xe ôtô, rơ moóc, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao...:
Cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính lệ phí trước bạ. Trường hợp nếu giá ghi trên hóa đơn cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì lấy theo giá hóa đơn.
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp tài sản mua theo phương thức trả góp thì tính lệ phí trước bạ theo toàn bộ giá trị tài sản trả một lần quy định đối với tài sản đó (không bao gồm lãi trả góp).”
- Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe:
+ Tại Điều 1 quy định về phạm vi điều chỉnh:
“Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật giao thông đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe).”
+ Tại Khoản 3, Điều 6 quy định trách nhiệm của chủ xe:
“3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”
+ Tại Điểm a, Khoản 16, Điều 25 giải quyết một số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số xe quy định về hóa đơn:
“16. Về hóa đơn
a) Xe đã bán qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp thì khi đăng ký chỉ cần bản chính hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành của tổ chức, cơ quan doanh nghiệp bán cuối cùng; nếu nhiều xe chung một hóa đơn thì phải sao cho mỗi xe một hóa đơn, có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ.”
2. Về tình hình thực tế vướng mắc tại các địa phương
- Đối với xe máy điện hiện nay chủ tài sản đang sử dụng nhưng chưa đăng ký quyền sở hữu, sử dụng do trong thời gian trước đây không bắt buộc các xe máy điện phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khi lưu thông. Vì vậy đối với những xe máy điện đã mua trước đây hầu hết chủ tài sản đều không lưu lại chứng từ mua bán xe nên đến nay chủ tài sản đi làm thủ tục đăng ký thì hồ sơ sẽ không có hóa đơn chứng từ trong hồ sơ để làm thủ tục đăng ký như quy định.
- Đối với xe máy điện không có số khung, số máy nên việc áp dụng công suất căn cứ vào công suất của bình ắc quy thì không thể thực hiện được vì bình ắc quy chủ xe sẽ thay đổi liên tục. Vì vậy, cơ quan thuế không có căn cứ để xác định sự khác nhau giữa các xe khi làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
Mặt khác, ngày 6/8/2014 Ủy ban an toàn giao thông quốc gia đã tổ chức họp với các đơn vị Tổng cục Thuế, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cục 46 Tổng cục 6 Bộ Công an, Cục quản lý thị trường, Vụ Công tác học sinh sinh viên và các đơn vị liên quan của Bộ Giao thông vận tải bàn về các biện pháp quản lý và sử dụng xe máy điện. Tại cuộc họp Phó Chủ tịch Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia đã đề xuất và sẽ có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xin phép không thu lệ phí trước bạ xe máy điện từ nay đến 1/7/2015.
- Tiếp theo ngày 14/8/2014 Bộ Công an có công văn số 2667/BCA-C61 về việc báo cáo thực trạng và đề xuất quản lý xe 2 bánh chạy điện gửi đồng chí Nguyễn Xuân Phúc chủ tịch Ủy ban an toàn giao thông quốc gia.
Sau khi Bộ Tài chính nhận được công văn số 2667/BCA-C61, ngày 27/8/2014 Bộ Tài chính đã tổ chức cuộc họp mời Bộ Công thương, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ đường sắt - Bộ Công an họp để có phương án xử lý trong việc quản lý xe máy điện. Tại cuộc họp Bộ Tài chính cũng đã nêu ý kiến đề xuất không thu lệ phí trước bạ đối với xe máy điện từ nay đến 1/7/2015 của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia để xin ý kiến các đơn vị thì các đơn vị đều thống nhất với ý kiến đề xuất nêu trên.
Căn cứ tình hình thực tế phát sinh nêu trên Bộ Tài chính kính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép không thu lệ phí trước bạ đối với xe máy điện trong thời gian từ nay đến 1/7/2015, cụ thể như sau:
Đối với chủ tài sản đang sử dụng xe máy điện trong thời hạn từ nay cho đến hết ngày 30/6/2015 nếu chủ tài sản đi làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ đồng thời không phải đến cơ quan thuế làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ mà đến thẳng cơ quan Công an để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định. Kể từ ngày 1/7/2015 trở đi nếu chủ tài sản đi làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ và phải nộp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bộ Tài chính kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Công văn 13869/BTC-TCT năm 2014 về chính sách lệ phí trước bạ đối với xe máy điện do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 13869/BTC-TCT |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 01/10/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 13869/BTC-TCT năm 2014 về chính sách lệ phí trước bạ đối với xe máy điện do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video