BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12495/BTC-TCT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian qua Bộ Tài chính nhận được ý kiến của các tổ chức, cá nhân đề nghị hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp công ty áp dụng chính sách tiền thuế giả định, tiền nhà giả định khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN hướng dẫn:
“Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi |
= |
Thu nhập thực nhận |
+ |
Các khoản trả thay |
- |
Các khoản giảm trừ |
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 2, Điều 2, Thông tư này.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này”.
Căn cứ hướng dẫn trên, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quy đổi để xác định thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp như sau:
1. Đối với tiền thuế giả định.
Trường hợp người sử dụng lao động (công ty) thực hiện chính sách cân bằng thuế có khấu trừ thuế giả định trước khi trả thu nhập cho người lao động và nộp thay thuế TNCN theo thực tế phát sinh cho người lao động thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm thuế giả định đã khấu trừ và áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Sau khi tính số thuế thực tế phải nộp tại Việt Nam, người sử dụng lao động thực hiện thanh toán cân bằng thuế, nếu có phát sinh khấu trừ thêm thuế giả định hoặc hoàn lại số thuế giả định đã khấu trừ thì tính giảm hoặc tăng thu nhập làm căn cứ quy đổi (thu nhập không gồm thuế giả định) của người lao động tại thời điểm nhận được khoản tiền chênh lệch để xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Ví dụ 1 tại Phụ lục đính kèm.
2. Đối với tiền nhà giả định.
Trường hợp người sử dụng lao động (công ty) thực hiện chính sách tiền nhà giả định (khấu trừ tiền nhà giả định trước khi trả thu nhập và trả tiền nhà thực tế phát sinh cho người lao động) thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm tiền nhà giả định đã khấu trừ. Việc xác định tiền nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế bằng tiền nhà thực tế phát sinh nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh và tiền nhà giả định) và áp dụng quy đổi thu nhập theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trong trường hợp người sử dụng lao động (công ty) đồng thời thực hiện khấu trừ tiền thuế giả định, tiền nhà giả định và trả tiền nhà, tiền thuế TNCN thực tế phát sinh tại Việt Nam thì thu nhập làm chủ dự án để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm tiền thuế giả định, tiền nhà giả định đã khấu trừ. Việc xác định tiền nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế bằng tiền nhà thực tế phát sinh nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuế giả định, tiền nhà giả định, tiền nhà thực tế phát sinh) và áp dụng quy đổi thu nhập theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 2 tại Phụ lục đính kèm.
Bộ Tài chính thông báo để các Cục Thuế địa phương biết và hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo công văn số: 12495/BTC-TCT ngày 06/9/2014)
Ví dụ 1. Trường hợp Công ty áp dụng chính sách thuế giả định
Ông A quốc tịch Mỹ được tập đoàn X tại Mỹ bổ nhiệm sang công tác tại Việt Nam 3 năm bắt đầu từ tháng 1/2014 với thông tin về thu nhập hàng tháng tại Việt Nam như sau:
STT. |
Nội dung |
Số tiền (triệu VNĐ/tháng) |
1 |
Lương hàng tháng |
215,00 |
2 |
Trợ cấp đời sống hàng tháng tại Việt Nam |
33,00 |
3 |
Trợ cấp đi lại tại Việt Nam bằng tiền |
10,00 |
4 |
Thuế giả định công ty khấu trừ, giữ lại và nộp thay thuế TNCN theo thực tế phát sinh từ tiền lương, tiền công cho ông A tại Việt Nam. Số thuế giả định hàng tháng là 75,25 triệu đồng |
75,25 |
5 |
Ông A là cá nhân cư trú, không có người phụ thuộc, không phát sinh các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. |
|
Thuế TNCN của ông A tại Việt Nam được tính như sau:
STT. |
Nội dung |
Số tiền (triệu VNĐ/tháng) |
1 |
Lương hàng tháng |
215,00 |
2 |
Trợ cấp đời sống hàng tháng tại Việt Nam |
33,00 |
3 |
Trợ cấp đi lại tại Việt Nam bằng tiền |
10,00 |
4 |
Thuế giả định công ty khấu trừ, giữ lại và nộp thay thuế TNCN theo thực tế phát sinh từ tiền lương tiền công của ông A tại Việt Nam. Số thuế giả định hàng tháng là 75,25 triệu đồng |
75,25 |
5 |
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân |
9,00 |
6 |
Thu nhập chưa có thuế TNCN làm căn cứ quy đổi [=(1)+(2)+(3)-(4)-(5)] |
173,75 |
7 |
Thu nhập tính thuế |
252,15 |
8 |
Thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam |
78,40 |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo công văn số: 12495/BTC-TCT ngày 06/9/2014)
Ví dụ 2. Trường hợp Công ty áp dụng chính sách tiền nhà giả định
Giả sử Ông A ở ví dụ 1 được thực hiện chính sách tiền nhà giả định theo quy định của công ty. Theo đó, tiền nhà giả định hàng tháng công ty giữ lại là 40 triệu VNĐ, công ty trả tiền nhà thực tế phát sinh tại Việt Nam là 55 triệu đồng/tháng.
Thuế TNCN của ông A tại Việt Nam được tính như sau:
STT. |
Nội dung |
Số tiền (triệu VNĐ/tháng) |
1 |
Lương hàng tháng |
215,00 |
2 |
Trợ cấp đời sống hàng tháng tại Việt Nam |
33,00 |
3 |
Trợ cấp đi lại tại Việt Nam bằng tiền |
10,00 |
4 |
Thuế giả định công ty giữ lại. Công ty nộp thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam từ tiền lương, tiền công thay cho ông A. Số thuế giả định hàng tháng là 75,25 triệu đồng |
75,25 |
5 |
Tiền nhà giả định công ty giữ lại (được tính toán với giả định là ông A phải trả tiền thuê nhà tại Mỹ nếu vẫn làm việc ở Mỹ) |
40,00 |
6 |
Tiền thuê nhà thực tế của ông A tại Việt Nam |
55,00 |
7 |
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân |
9,00 |
8 |
Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập chịu thuế chưa có tiền thuê nhà [=(1)+(2)+(3)-(4)-(5)-(7)] |
133,75 |
9 |
Thu nhập đã quy đổi không gồm tiền thuê nhà |
190,61 |
10 |
Tổng thu nhập chịu thuế không bao gồm tiền nhà [=(10)+(7)] |
199,61 |
11 |
15% tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà) [=15% x(10)] |
29,94 |
12 |
Tiền nhà chịu thuế |
29,94 |
13 |
Tổng thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế [=(8)+(12)] |
163,69 |
14 |
Tổng thu nhập tính thuế sau quy đổi |
236,68 |
15 |
Thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam |
72,99 |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 12495/BTC-TCT |
Hanoi, September 06, 2014 |
To: Provincial Departments of Taxation
The Ministry of Finance have recently received requests for provision of guidelines for personal income tax policies in case of application of presumptive taxes and house rents when calculating income subject to personal income tax (hereinafter referred to as taxable income). The Ministry of Finance hereby provides the following guidance:
- Pursuant to Clause 4 Article 7 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 on guidelines for the Law on Personal Income Tax, Law on amendments to the Law on Personal Income Tax, and the Government's Decree No. 65/2013/NĐ-CP on guidelines for some Articles of the said Laws:
If the wages paid to the employee as prescribed in Clause 2 Article 2 of this Circular are exclusive of tax, they must be converted into assessable income in accordance with Appendix No. 02/PL-TNCN enclosed with this Circular in order to determine taxable income. To be specific:
a) The income converted into assessable income is the actual income plus (+) benefits paid by the employer on behalf of the employee (if any) minus (-) deductions. If the amounts paid on behalf of the employee include house rent, the house rent shall be included in the converted income. Nevertheless, this amount must not exceed 15% of the total taxable income incurred (not including house rent)
Formula for calculating converted income
Converted income
=
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
Amounts paid on behalf of employees
-
Deductions
Where:
- Actual income is the tax-exclusive wages received by the employee every month.
- The amounts paid on the employee’s behalf are monetary or in-kind benefits paid to the employee by the employer as prescribed in Point dd Clause 2 Article 2 of this Circular.
- Deductions include personal deductions, insurance premiums, contributions to the voluntary pension fund, and charitable donations as prescribed in Article 9 of this Circular”.
Guidance on conversion for determination of taxable income in some cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If the employer exercises tax equalization and deduct a presumptive amount of tax from the employee’s income before paying to the employee and pay actual personal income tax on the employee’s behalf, the income converted into assessable income does not include the presumptive tax deducted and must comply with Clause 4 Article 7 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance.
After calculating the actual amount of tax payable in Vietnam, the employer shall equalize tax. In case of additional deduction of presumptive tax or refund of deducted presumptive tax, the converted income of the employee will be respectively decrease or increase (exclusive of presumptive tax) at the time the difference is received in order to determine taxable income.
An example is provided in the Appendix to this document.
2. With regard to presumptive house rent:
If the employer deducts a presumptive amount of house rent from the employee’s income before paying income to the employee and pay actual house rent on the employee’s behalf, the income converted into assessable income does not include the presumptive house rent deducted. Determination of house rent included to income converted into assessable income is the actual house rent. Nevertheless, this amount must not exceed 15% of total taxable income (exclusive of actual house rent and presumptive house rent). Income shall be converted in accordance with Clause 4 Article 7 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance.
If the employer deducts both presumptive tax and presumptive house rent from the employee’s income and pay the actual house rent and personal income tax incurred in Vietnam for the employee, the income converted by the investor into assessable income does not include presumptive tax and presumptive house rent deducted. Determination of house rent included to income converted into assessable income is the actual house rent. Nevertheless, this amount must not exceed 15% of total taxable income (exclusive of actual house rent and presumptive house rent). Income shall be converted in accordance with Clause 4 Article 7 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance.
An example is provided in the Appendix to this document.
Provincial Departments of Taxation are responsible for instructing taxpayers to implement the Circular correctly./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
APPENDIX
Example 1. Application of presumptive tax
Mr. A who has American citizenship is appointed by Corporation X in America to work in Vietnam for 03 years starting from January 2014. His monthly income in Vietnam:
No.
Contents
Amount
(million VND/month)
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
215.00
2
Annual allowance for living in Vietnam
33.00
3
Monetary allowance for traveling in Vietnam
10.00
4
The company withholds a presumptive amount of tax and pays the actual tax on Mr. A’s behalf. Monthly presumptive tax is VND 75.25 million
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Mr. A is a resident without dependants, charitable, humanitarian, or scholarship contributions.
Personal income tax incurred by Mr. A in Vietnam is calculated as follows:
No.
Contents
Amount
(million VND/month)
1
Monthly wage
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Annual allowance for living in Vietnam
33.00
3
Monetary allowance for traveling in Vietnam
10.00
4
The company withholds a presumptive amount of tax and pays the actual tax on Mr. A’s behalf. Monthly presumptive tax is VND 75.25 million
75.25
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Personal deductions
9.00
6
Tax-exclusive income for conversion = =(1)+(2)+(3)-(4)-(5)
173.75
7
Assessable income
252.15
8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
78.40
APPENDIX
Example 2. Application of presumptive house rent
The company applies presumptive house rent in the case of Mr. A in Example 1. The monthly presumptive house rent withheld by the company is VND 40 million. The actual house rent in Vietnam paid by the company is VND 55 million/month
Personal income tax incurred by Mr. A in Vietnam is calculated as follows:
No.
Contents
Amount
(million VND/month)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Monthly wage
215.00
2
Annual allowance for living in Vietnam
33.00
3
Monetary allowance for traveling in Vietnam
10.00
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75.25
5
Presumptive house rent withheld by the company (according to the rate in America as if Mr. A is still working in America)
40.00
6
Actual house rent of Mr. A in Vietnam
55.00
7
Personal deductions
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Income exclusive of house rent converted into taxable income = (1)+(2)+(3)-(4)-(5)-(7)
133.75
9
Converted income exclusive of house rent
190.61
10
Total taxable income exclusive of house rent =(10)+(7)
199.61
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15% of taxable income (exclusive of house rent) = 15% x(10)
29.94
12
Taxable house rent
29.94
13
Total income converted into assessable income = (8)+(12)
163.69
14
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
236.68
15
Personal income tax payable in Vietnam
72.99
;
Công văn 12495/BTC-TCT năm 2014 hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thuế giả định, tiền nhà giả định do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 12495/BTC-TCT |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/09/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 12495/BTC-TCT năm 2014 hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thuế giả định, tiền nhà giả định do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video