Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1198/TCT-CS
V/v thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Trả lời công văn số 76242/CT-PC ngày 12/12/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc hoàn thuế giá trị gia tăng của Công ty TNHH Hà Thái An, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Hiệp định Việt Nam - Trung Hoa về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới ký ngày 19/10/1998 và Hiệp định thương mại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 12/9/2016.

- Căn cứ Quyết định số 689/2004/QĐ-NHNN ngày 7/6/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc.

- Tại khoản 23 Điều 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT.

23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.

Điều 16. Điều kiện, khấu trừ hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng

a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.”

- Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về đối tượng không chịu thuế và hoàn thuế GTGT.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội kiểm tra tình hình thực tế tại đơn vị để xem xét, xác định và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định:

- Mặt hàng Ferro Silicon (dạng cục) là sản phẩm tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến thành sản phẩm khác hay chưa? Nếu mặt hàng Ferro Silicon (dạng cục) là sản phẩm tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. Nếu mặt hàng Ferro Silicon (dạng cục) là sản phẩm tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.

- Việc mua bán hàng hóa nêu trên của Công ty TNHH Hà Thái An không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Hiệp định Việt Nam - Trung Hoa về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới ký ngày 19/10/1998 nay được thay thế bởi Hiệp định thương mại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 12/9/2016. Do đó, Công ty TNHH Hà Thái An và khách hàng nhập khẩu là Công ty Hongkong Dong Feng Intemational limited Company tại Hồng Kông (Trung Quốc) áp dụng hình thức thanh toán biên mậu cho hàng hóa xuất khẩu nêu trên là không phù hợp.

Từ 01/07/2016, Cục Thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn Công ty thực hiện chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, CST - BTC
- Vụ PC, KK- TCT;
- Lưu: VT, CS (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 1198/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 1198/TCT-CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Lưu Đức Huy
Ngày ban hành: 31/03/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 1198/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…