BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1125/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Trả lời công văn số 2892/CT-TT&HT ngày 21/12/2007 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về đề nghị giải đáp chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xử lý vi phạm pháp luật thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp không thống nhất ký vào biên bản kiểm tra quyết toán thuế theo quy định thì bị xử phạt theo khoản 2 Điều 11 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Trường hợp sau khi đã chấp hành quyết định xử phạt do không ký biên bản kiểm tra theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP doanh nghiệp vẫn không ký biên bản thì cơ quan thuế ra quyết định xử lý theo kết luận của biên bản kiểm tra. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện quyết định xử lý của cơ quan thuế đồng thời có quyền khiếu nại với cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền về quyết định của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 116 Luật quản lý thuế.
2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp
Tại Điều 47 Luật quản lý thuế quy định:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền phải nộp đối với từng loại thuế thì được trừ vào tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được trả lại số tiền thuế nộp thừa.
2. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu trả lại số tiền thuế nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế nộp thừa trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”
Theo đó, doanh nghiệp trong thời gian được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, trong năm doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp quý, không xác định số thuế được miễn theo quy định thì doanh nghiệp được đề nghị trả lại số tiền thuế TNDN nộp thừa. Căn cứ đề nghị của doanh nghiệp và hồ sơ miễn thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa cho doanh nghiệp. Thủ tục, hồ sơ đề nghị hoàn trả lại tiền thuế thực hiện theo quy định tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
3. Về thuế tiêu thụ đặc biệt.
Việc kê khai trong tờ khai thuế TTĐB được thực hiện theo chương trình ứng dụng HTKK trong đó đã có hỗ trợ kê khai doanh số bán theo đúng mẫu biểu tờ khai thuế TTĐB, cụ thể:
- Chọn menu Tờ khai thuế TTĐB=> vào màn hình nhập tờ khai.
- Tại cột 2: chọn tên HHDV chịu thuế TTĐB, ứng dụng tự động lấy từ biểu thuế TTĐB chỉ tiêu về Đơn vị tính (cột 3) và Thuế suất (cột 7) tương ứng với HHDV đó.
- Tại cột 3 nhập Sản lượng, cột 4 nhập doanh số bán (chưa có thuế), cột 5 nhập Giá tính thuế TTĐB, cột 8 nhập Thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có), cột 9 nhập Điều chỉnh thuế TTĐB của các kỳ trước (nếu có), ứng dụng sẽ tự động tính ra Thuế TTĐB phải nộp theo công thức tại cột 10.
Như vậy, các trường hợp kê khai theo mẫu biểu tờ khai thuế TTĐB hoàn toàn có thể bằng ứng dụng HTKK sử dụng công nghệ mã vạch hai chiều.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc về vấn đề này đề nghị Cục Thuế báo cáo kịp thời để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn số 1125/TCT-CS về việc giải đáp chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 1125/TCT-CS |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 18/03/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 1125/TCT-CS về việc giải đáp chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Chưa có Video