Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1111/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2011

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 387/CT-TTHT đề ngày 20/1/2011 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đề nghị giải đáp vướng mắc về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp:

a. Nợ phải thu khó đòi

- Tại điểm 2.16 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý:

“Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng”.

- Điều 3 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng.

- Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính quy định căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi như sau:

“+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.

+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.”

- Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính quy định phương pháp trích lập dự phòng như sau:

“Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.”

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế căn cứ vào quy định của pháp luật để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện trích lập và sử dụng các khoản dự phòng theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi nhưng thực tế doanh nghiệp có phát sinh nợ không thu được thì khoản nợ không thu được này không được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

b. Giá trị hàng hóa bị hủy bỏ

- Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2010 của Bộ Tài chính quy định:

“a) Bổ sung điểm 2.1 mục IV Phần C nội dung sau:…

a2. Hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường và nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên vượt quá định mức do doanh nghiệp xây dựng thì phần vượt định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như sau:

- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên và nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng.

- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.

Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền.

- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn; hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm biên bản kiểm kê giá trị tài sản hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng; văn bản xác nhận của chính quyền địa phương; hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.”

- Tại Điều 2 Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011 của Bộ Tài chính quy định:

“Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011.”

Căn cứ các quy định nêu trên, từ kỳ tính thuế năm 2011, việc tính giá trị hàng hóa bị hư hỏng vào chi phí hợp lý được thực hện theo quy định tại Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011 của Bộ Tài chính.

2. Về kê khai thuế GTGT

Những phản ánh và kiến nghị cục Cục Thuế về vấn đề kê khai thuế GTGT đầu vào nêu tại công văn hỏi chưa đủ thông tin để Tổng cục Thuế trả lời, đề nghị Cục Thuế có văn bản nêu cụ thể trường hợp phát sinh trong thực tiễn, gửi hồ sơ liên quan, đề xuất biện pháp xử lý để Tổng cục Thuế có cơ sở trả lời.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC – TCT (2b);
- Lưu VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 1111/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 1111/TCT-CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Bùi Văn Nam
Ngày ban hành: 04/04/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 1111/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…