BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1105/CT-CS |
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2025 |
Kính gửi: |
- Chi cục Thuế Khu vực XV; |
Cục Thuế nhận được công văn không số đề ngày 16/1/2025 của Công ty Hualon Corporation Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty Hualon) về chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế TNCN
- Tại khoản 1 Điều 6 và Điều 7 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:
“Điều 6. Thương nhân
1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.
“Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân
Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật”.
- Tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế TNCN:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
- Tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên quy định:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
... b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...”
- Tại Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
“1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;...”.
Căn cứ các quy định nêu trên và theo hồ sơ, tài liệu kèm theo, trường hợp cá nhân không có đăng ký kinh doanh ký hợp đồng với Công ty theo quy định, không thuộc đối tượng áp dụng tại Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ tiền lương tiền công theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính; Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế theo hướng dẫn tại điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân ký hợp đồng với Công ty Hualon là cá nhân đáp ứng điều kiện thương nhân: cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ kinh doanh theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty Hualon căn cứ thỏa thuận giữa Công ty và cá nhân xác định là cá nhân không đăng ký kinh doanh hay cá nhân đáp ứng điều kiện thương nhân; căn cứ bản chất hợp đồng đã ký để xác định loại thu nhập chịu thuế từ kinh doanh hoặc từ tiền lương, tiền công để làm căn cứ tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo quy định.
2. Về chính sách thuế TNDN
- Tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:
“Điều 2. Đối tượng không áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
….
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
….
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;”.
- Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được tìm mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:....
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế...”
Về nguyên tắc doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty có các khoản chi hoa hồng môi giới, khoản chi này đáp ứng các điều kiện để tính vào chi phí được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ theo pháp luật thuế TNDN thì Công ty được tính khoản chi phí môi giới nêu trên vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục thuế khu vực XV để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Nơi nhận: |
TL. CỤC TRƯỞNG |
Công văn 1105/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới do Cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 1105/CT-CS |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục Thuế |
Người ký: | Mạnh Thị Tuyết Mai |
Ngày ban hành: | 09/05/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 1105/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới do Cục Thuế ban hành
Chưa có Video