Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. H CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10975/CT-TTHT
V/v: Thuế Thu nhập cá nhân

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH Aris Việt Nam
Địa chỉ: t
òa nhà Waseco, số 10 Phổ Quang, Q.Tân Bình, TP.HCM
Mã số thuế: 0311137952

Trả lời văn bản số 09/2016/CV ngày 22/09/2016 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:

- Tại Điều 1 quy định người nộp thuế:

“…

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày tr lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điu này.”

- Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đi với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tin công:

“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bng thu nhập chịu thuế từ tin lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tin lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dn tại khoản 2 Điu 8 Thông tư này.

…”

Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đi, bổ sung về thuế TNCN sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC:

b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

a) Nguyên tắc khai thuế

a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tin lương, tin công do các t chức, cá nhân trả từ nước ngoài.

a.2) Hình thức khai thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết toán thuế.

b) Hồ sơ khai thuế

b.1) Hồ sơ khai thuế quý

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tin lương, tin công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

b.2) Hồ sơ khai quyết toán

b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trưng hp được ủy quyền cho t chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Phụ lục mu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

…”

Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về đăng ký thuế;

Căn cứ các quy định nêu trên:

Trường hợp Công ty theo trình bày có thuê người lao động nước ngoài tại Nhật Bản sang làm việc tại Công ty thì việc kê khai nộp thuế TNCN được thực hiện như sau:

- Trường hợp Công ty chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công cho người lao động nước ngoài (là cá nhân cư trú hay không cư trú tại Việt Nam) thì Công ty phải tính, khấu trừ thuế TNCN trên toàn bộ thu nhập chi trả và kê khai nộp thuế hàng tháng/quý theo mẫu số 05/KK-TNCN và quyết toán thuế TNCN theo mẫu s 05/QTT-TNCN (ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT- BTC) theo quy định. Thủ tục kê khai thuế, quyết toán thuế Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Trường hợp Công ty mẹ tại Nhật Bản chi trả (Công ty không phải thanh toán lại cho Công ty mẹ) thu nhập từ tiền lương tiền công cho người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN trực tiếp cho cơ quan thuế Việt Nam theo mẫu số 02/KK-TNCN hàng quý và kê khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN (ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT-BTC), tổng thu nhập chịu thuế năm là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Trường hợp người lao động là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương tiền công trực tiếp cho cơ quan thuế Việt Nam theo mẫu số 02/KK-TNCN hàng quý (thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập phát sinh do làm việc tại Việt Nam), cá nhân không cư trú không phải kê khai quyết toán thuế TNCN.

Thủ tục đăng ký mã số thuế cho người lao động nước ngoài làm việc tại Công ty, Công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điu 7 Thông tư s 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về đăng ký thuế.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết đ thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT2;
- Phòng PC;
-
Lưu: VT, TTHT.
2309-20176814/2016-pbk

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 10975/CT-TTHT năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu: 10975/CT-TTHT
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành: 10/11/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 10975/CT-TTHT năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…