TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/TA-TKTH |
Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2011 |
Kính gửi: |
- Đồng chí Chánh án Tòa án quân
sự trung ương; |
Để xây dựng báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của các Tòa án trong năm 2011, trình Ủy ban tư pháp Quốc hội thẩm định trước khi trình Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã có Công điện khẩn số 01/TA-CĐ ngày 12/8/2011, đề nghị Tòa án quân sự trung ương; các Tòa chuyên trách, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án địa phương thống kê số liệu liên quan tới các hoạt động nghiệp vụ của Tòa án từ ngày 01/4/2011 đến 31/7/2011.
Tuy nhiên, theo yêu cầu của Ủy ban tư pháp Quốc hội, báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao khi trình trước Quốc hội phải có đủ các số liệu về tình hình công tác của các Tòa án trong năm 2011 (số liệu từ ngày 01/10/2010 đến hết ngày 30/9/2011). Vì vậy, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị các đồng chí chỉ đạo triển khai thực hiện ngay một số công việc sau:
1. Tiếp tục đôn đốc việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ công tác của đơn vị mình và các Tòa án thuộc quyền quản lý mà trọng tâm là công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án; xây dựng kế hoạch tập trung giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền, đặc biệt là cần rà soát để đưa các vụ án đã quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật ra xét xử, đồng thời không để phát sinh thêm các vụ án quá hạn luật định.
2. Chỉ đạo việc thống kê số liệu liên quan tới các hoạt động nghiệp vụ của Tòa án từ ngày 01/8/2011 đến 30/9/2011 theo các biểu mẫu thống kê của ngành. Trong đó cần chú ý thống kê đầy đủ, chính xác số liệu các vụ án để quá hạn luật định (các trường hợp khi đã hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà Tòa án chưa ra một trong các quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 176 Bộ luật tố tụng hình sự; khoản 2 Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự hoặc khoản 2 Điều 117 Bộ luật tố tụng hành chính).
3. Căn cứ vào chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật, chỉ đạo các bộ phận chức năng thống kê các trường hợp áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo không đúng quy định của pháp luật; số lượng các bản án tuyên không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác thi hành án dân sự và kết quả xét miễn, giảm các khoản thu nộp ngân sách nhà nước từ ngày 01/10/2010 đến ngày 30/9/2011 theo các biểu mẫu gửi kèm Công văn này.
4.Trên cơ sở số liệu thống kê, các Tòa án nhân dân cấp tỉnh xây dựng báo cáo kết quả thực hiện việc khắc phục tình trạng để án quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật tại đơn vị mình và các Tòa án cấp huyện thuộc quyền quản lý theo đề cương cụ thể như sau:
+ Việc tổ chức triển khai thực hiện Công văn số 133/TA-TKTH ngày 08/10/2010 và Công văn số 33TA-TKTH ngày 25/4/2011 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về rà soát, kiểm tra án quá hạn luật định.
+ Nêu rõ số lượng các vụ án còn lại chưa giải quyết tính đến 30/9/2011, trong đó phân tích rõ có bao nhiêu vụ án đã quá thời hạn xét xử theo quy định của pháp luật (theo loại án).
+ Phân tích những nguyên nhân chủ quan và khách quan của tình trạng để các vụ án quá thời hạn xét xử.
+ Các giải pháp đã thực hiện để khắc phục tình trạng này và việc xử lý trách nhiệm đối với những Thẩm phán để các vụ án quá thời hạn luật định do lỗi chủ quan.
+ Đề xuất những kiến nghị, giải pháp đối với lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao để khắc phục tình trạng này.
5. Tòa án quân sự trung ương xây dựng báo cáo về tình hình các mặt công tác của Tòa án quân sự từ ngày 01/10/2010 đến 30/9/2011.
Do yêu cầu của Quốc hội rất gấp, nên đề nghị các Đồng chí gửi các số liệu thống kê và báo cáo nói trên về Vụ Thống kê - Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 8/10/2011 để tổng hợp, xây dựng báo cáo chung.
Trên đây là một số nhiệm vụ liên quan tới việc báo cáo bổ sung tình hình hoạt động của các Tòa án 30/9/2011, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị các Đồng chí chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc.
Nơi nhận: |
TL.
CHÁNH ÁN |
Mẫu số 01
TÒA ÁN NHÂN DÂN ………
THỐNG
KÊ CÁC TRƯỜNG HỢP TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM CHO HƯỞNG ÁN TREO
KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
STT |
CẤP TÒA ÁN |
TỔNG SỐ CÁC TRƯỜNG HỢP TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM CHO HƯỞNG ÁN TREO |
SỐ BẢN ÁN SƠ THẨM CHO HƯỞNG ÁN TREO BỊ KHÁNG CÁO HOẶC KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM |
SỐ BẢN ÁN SƠ THẨM CHO HƯỞNG ÁN TREO BỊ KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM |
|||||
Tổng số |
Kết quả xét xử phúc thẩm |
Tổng số |
Kết quả xét xử giám đốc thẩm |
||||||
Hủy án sơ thẩm |
Sửa phần án treo |
Không sửa phần án treo |
Hủy án sơ thẩm |
Y án sơ thẩm |
|||||
1 |
Tòa án cấp Huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tòa án cấp tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
- Chỉ thống kê các trường hợp cho hưởng án treo mà Tòa án cấp sơ thẩm xét xử từ ngày 01/10/2010 đến 30/9/2011
- Cột “Không sửa phần án treo” trong phần kết quả xét xử phúc thẩm bao gồm:
+ Y án sơ thẩm
+ Sửa án sơ thẩm nhưng không phải phần án treo
NGƯỜI LÀM THỐNG KÊ |
CHÁNH ÁN |
Mẫu số 02
TÒA ÁN NHÂN DÂN ………
THỐNG
KÊ CÁC TRƯỜNG HỢP TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM CHO HƯỞNG ÁN TREO
KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
STT |
CẤP TÒA ÁN |
TỔNG SỐ CÁC TRƯỜNG HỢP TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM CHO HƯỞNG ÁN TREO |
TỔNG SỐ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐÃ KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM LIÊN QUAN TỚI VIỆC CHO HƯỞNG ÁN TREO |
ĐÃ XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM |
|
Y án |
Hủy án |
||||
1 |
Tòa án cấp Tỉnh |
|
|
|
|
2 |
Tòa Phúc thẩm TANDTC |
|
|
|
|
Lưu ý: Chỉ thống kê các trường hợp cho hưởng án treo được xét xử phúc thẩm từ 01/10/2010 đến 30/9/2011
NGƯỜI LÀM THỐNG KÊ |
CHÁNH
ÁN |
Mẫu số 03
TÒA ÁN NHÂN DÂN ………
THỐNG KÊ VIỆC XÉT MIỄN, GIẢM CÁC KHOẢN THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 30/9/2011)
MIỄN CÁC KHOẢN THU |
GIẢM CÁC KHOẢN THU |
||||
Số vụ thụ lý |
Số vụ đã giải quyết |
Số tiền được miễn theo quyết định của Tòa án |
Số vụ thụ lý |
Số vụ đã giải quyết |
Số tiền được giảm theo quyết định của Tòa án |
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện và tổng hợp số liệu gửi về Tòa án nhân dân tối cao.
NGƯỜI LÀM THỐNG KÊ |
CHÁNH ÁN |
Mẫu số 04
TÒA ÁN NHÂN DÂN ………
THỐNG
KÊ SỐ LƯỢNG CÁC BẢN ÁN TUYÊN KHÔNG RÕ RÀNG GÂY KHÓ KHĂN
CHO CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
STT |
CẤP TÒA ÁN |
PHẦN DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN HÌNH SỰ |
BẢN ÁN DÂN SỰ |
||||
Tổng số các bản án tuyên không rõ ràng được phát hiện qua kiến nghị của cơ quan THADS hoặc qua công tác kiểm tra |
Đã giải quyết |
Tổng số các bản án tuyên không rõ ràng được phát hiện qua kiến nghị của cơ quan THADS hoặc qua công tác kiểm tra |
Đã giải quyết |
||||
Giải thích, đính chính bản án |
Kháng nghị giám đốc thẩm |
Giải thích, đính chính bản án |
Kháng nghị giám đốc thẩm |
||||
1 |
Tòa án cấp Huyện |
|
|
|
|
|
|
2 |
Tòa án cấp Tỉnh |
|
|
|
|
|
|
3 |
Tòa Phúc thẩm TANDTC |
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
- Bản án dân sự theo nghĩa rộng (dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động).
- Chỉ thống kê các bản án tuyên không rõ ràng đã được xét xử trong thời gian từ 01/10/2010 đến 30/9/2011
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo số liệu theo các mục có số thứ tự 1,2.
- Các Tòa Phúc thẩm TAND tối cao có trách nhiệm báo cáo số liệu theo mục có số thứ tự 3.
NGƯỜI LÀM THỐNG KÊ |
CHÁNH
ÁN |
Công văn 80/TA-TKTH bổ sung số liệu và tình hình hoạt động của Tòa án đến hết ngày 30/9/2011 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: | 80/TA-TKTH |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tòa án nhân dân tối cao |
Người ký: | Lê Văn Minh |
Ngày ban hành: | 12/09/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 80/TA-TKTH bổ sung số liệu và tình hình hoạt động của Tòa án đến hết ngày 30/9/2011 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Chưa có Video