BỘ
LAO ĐỘNG, |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 808/LĐTBXH-PCTNXH |
Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2006 |
Kính gửi: ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ Quyết định số 52/2006/QĐ-TTg ngày 8/3/2006 phê duyệt Chương trình liên ngành phòng, chống mại dâm giai đoạn 2006-2010; và Quyết định số 49/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma túy đến năm 2010” của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí phòng, chống mại dâm, cai nghiện phục hồi như sau:
I. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ
1. Phòng, chống mại dâm
a) Mục tiêu chung về phòng chống tệ nạn mại dâm năm 2006: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội về phòng, chống mại dâm, nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự gia tăng, giảm cơ bản tệ nạn mại dâm, xóa bỏ mại dâm trẻ em”.
b) Chỉ tiêu cụ thể:
- Giáo dục, chữa trị cho 6.000 gái mại dâm.
- Dạy nghề, tạo việc làm cho 4.00 gái mại dâm.
2. Cai nghiện, phục hồi
a) Cai nghiện, phục hồi cho 65.000 lượt đối tượng nghiện ma túy.
b) Dạy nghề, tạo việc làm cho: 25.000 lượt người sau cai nghiện phục hồi.
c) Giảm tỷ lệ tái nghiện từ 8-10%.
2. Cai nghiện, phục hồi
a) Cai nghiện, phục hồi cho 65.000 lượt đối tượng nghiện ma túy.
b) Dạy nghề, tạo việc làm cho: 25.000 lượt người sau cai nghiện phục hồi.
c) Giảm tỷ lệ tái nghiện từ 8-10%.
3. Xây dựng mới 1000 xã phường mới đạt tiêu chuẩn trong sạch không có tệ nạn xã hội
II. KINH TIÊU NHIỆM VỤ
1. Phòng, chống mại dâm
a) Mục tiêu chung về phòng chống tệ nạn mại dâm năm 2006: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội về phòng, chống mại dâm, nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự gia tăng, giảm cơ bản tệ nạn mại dâm, xóa bỏ mại dâm trẻ em”.
b) Chỉ tiêu cụ thể:
- Giáo dục, chữa trị cho 6.000 gái mại dâm.
- Dạy nghề, tạo việc làm cho 4.000 gái mại dâm.
2. Cai nghiện, phục hồi
a) Cai nghiện, phục hồi cho 65.000 lượt đối tượng nghiện ma túy.
b) Dạy nghề, tạo việc làm cho: 25.000 lượt người sau cai nghiện phục hồi.
c) Giảm tỷ lệ tái nghiện từ 8-10%.
3. Xây dựng mới 1000 xã phường mới đạt tiêu chuẩn trong sạch không có tệ nạn xã hội.
II. KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM, CAI NGHIỆN PHỤC HỒI
1. Nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện phục hồi thực hiện theo nội dung công văn số 441/LĐ-TBXH-PCTNXH ngày 21/2/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn sử dụng kinh phí phòng, chống mại dâm năm 2001, Thông tư Liên tịch số 13/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 2/11/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp với người bán dâm, người nghiện ma túy và các chế độ quy định hiện hành của Nhà nước trong công tác cai nghiện, phục hồi.
2. Để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống mại dâm, cai nghiện phục hồi năm 2006, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo, bố trí ngân sách 2006 cho công tác này, chú trọng đầu tư cho một số nội dung cơ bản sau:
a) Kinh phí phòng, chống mại dâm: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, tình hình thực tế tệ nạn mại dâm, bố trí kinh phí tương xứng trên tinh thần chỉ đạo của Chính phủ phải đầu tư để thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngăn chặn sự gia tăng, giảm cơ bản tệ nạn mại dâm trẻ em, tăng số lượng cộng tác viên xã phường làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Tăng cường kinh phí cho nội dung thôn tin, tuyên truyền, ưu tiên đầu tư kinh phí phòng, chống mại dâm cho các đơn vị cơ sở, xã phường để làm tốt công tác xây dựng xã phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội. Tăng cường kinh phí các hoạt động thanh tra, kiểem tra cơ sở kinh doanh dịch vụ, triệt phá ổ nhóm mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em. Đổi mới và phối hợp đồng bộ các hoạt động có chiều sâu, gắn công tác phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương để đạt kết quả bền vững. Với các tỉnh có chung biên giới với các nước và các địa phương có nhiều phụ nữ, trẻ em bị buôn bán hoặc bị lừa ra nước ngoài, cần đầu tư cho công tác tuyênt ruyền giáo dục sâu rộng trong nhân dân, nâng cao nhận thức và hiểu biết để phòng ngừa
b) Kinh phí cai nghiện, phục hồi: Căn cứ vào kế hoạch, chỉ tiêu số lượng cai nghiện, phục vụ trong năm cần bố trí kinh phí cai nghiện, phục hồi tương xứng để đảm bảo thực hiện công tác cai nghiện, phục hồi theo Luật phòng, chống ma tuý. Chú trọng đầu tư cho các dự án giải quyết việc làm, dạy nghề, quản lý giám sát đối tượng tại xã, phường để bảo đảm kết quả bền vững của công tác cai nghiện, phục hồi, chống tái nghiện.
c) Thực hiện tốt nội dung Thông báo số 88/TBVP ngày 23/8/2003 của Văn phòng Chính phủ; thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về Đề án đầu tư cải tạo, nâng cao mạng lưới cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trung tâm cai nghiện phấn đấu đến năm 2010 có trên 80% số người nghiện ma túy được cai nghiện tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; đồng thời để các trung tâm này thực hiện tốt quy trình cai nghiện theo Thông tư Liên tịch số 31/TTLT-BLĐTBXH-YT ngày 20/12/1999 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khỏe, nhân cách cho người nghiện ma túy nhằm nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện, phục hồi./.
Nơi nhận: |
T/L. BỘ TRƯỞNG |
Công văn số 808/LĐTBXH-PCTNXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh phí phòng, chống mại dâm, cai nghiện phục hồi năm 2006
Số hiệu: | 808/LĐTBXH-PCTNXH |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Đàm Hữu Đắc |
Ngày ban hành: | 14/03/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 808/LĐTBXH-PCTNXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh phí phòng, chống mại dâm, cai nghiện phục hồi năm 2006
Chưa có Video