ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5836/SLĐTBXH-LĐ |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 3 năm 2023 |
Kính gửi: |
- Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện; |
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ, được hướng dẫn bởi Thông tư số 26/2016/TT- BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Quyết định số 4482/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với công ty mẹ, công ty TNHH một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập;
Thực hiện Công văn số 5169/UBND-KT ngày 20/9/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc triển khai thực hiện Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2022 đối với các Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở (sau đây gọi tắt là công ty) như sau:
1. Báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2022
Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, số lao động thực tế sử dụng bình quân năm 2022 và kế hoạch lao động, tiền lương năm 2022 đã được chủ sở hữu phê duyệt, công ty xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động (NLĐ), quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý công ty (NQL) năm 2022 theo năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2022, bao gồm:
- Công văn của Hội đồng thành viên về báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ và quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của NQL năm 2022;
- Quyết định hoặc Nghị quyết của Hội đồng thành viên quyết định về việc phê duyệt quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ năm 2022 và thông qua phương án quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của NQL năm 2022;
- Bản sao Thông báo quỹ tiền lương kế hoạch năm 2022 do cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt;
- Bản sao Bảng đối chiếu nộp bảo hiểm xã hội của 4 Quý trong năm 2022;
- Bản sao Quyết định xếp hạng doanh nghiệp (lần gần nhất);
- Báo cáo của công ty về đánh giá tình hình sử dụng lao động[1] theo kế hoạch lao động đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2022 theo Biểu số 1-TH2022;
- Báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ năm 2022 theo Biểu số 2- TH2022;
- Báo cáo quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của NQL năm 2022 theo Biểu số 3-TH2022; Biểu số 4-TH2022;
- Văn bản của công ty thuyết minh việc tính toán, xác định quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của NQL năm 2022 theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Văn bản của Trưởng ban kiểm soát (đối với các doanh nghiệp có Trưởng Ban kiểm soát) hoặc Kiểm soát viên về thẩm định việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của NQL năm 2022[2].
b) Nơi nhận hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2022
Các công ty sau khi lập hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2022 theo hướng dẫn tại điểm a, Mục 1 nêu trên, công ty gửi cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để kiểm tra, giám sát và phê duyệt theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
- Đối với Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên độc lập thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển nhà ở: hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (bộ phận văn thư Sở, 02 bộ, riêng công ty hạng đặc biệt là 03 bộ), Sở Nội vụ, Chi cục Tài chính doanh nghiệp, Cục thuế, Sở quản lý chuyên ngành (mỗi cơ quan 01 bộ). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành liên quan giám sát, kiểm tra quỹ tiền lương thực hiện năm 2022; phê duyệt quỹ tiền lương thực hiện năm 2022 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Đối với công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích quận, huyện: Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích Quận 2, Quận 9, quận Thủ Đức gửi Ủy ban nhân dân Thủ Đức[3] (đồng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bộ tại bộ phận văn thư Sở); các công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích quận, huyện còn lại gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan (mỗi cơ quan 01 bộ). Các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, kiểm tra và phê duyệt quỹ tiền lương thực hiện năm 2022 đối với các công ty được phân công/ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Đối với công ty TNHH một thành viên độc lập đã được Ủy ban nhân dân Thành phố giao Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố: hồ sơ gửi Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố (đồng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bộ tại bộ phận văn thư Sở). Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, hỗ trợ trong việc giám sát, kiểm tra và phê duyệt quỹ tiền lương thực hiện năm 2022 đối với các công ty được phân công làm đại diện chủ sở hữu.
- Đối với công ty TNHH một thành viên thuộc các Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con: hồ sơ gửi công ty mẹ (đồng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bộ tại bộ phận văn thư Sở). Công ty mẹ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, hỗ trợ trong việc giám sát, kiểm tra và phê duyệt quỹ tiền lương thực hiện năm 2022 đối với các công ty TNHH một thành viên trực thuộc công ty mẹ.
Trước ngày 31/3/2023, các công ty có trách nhiệm gửi hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2022 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Tổng công ty, công ty (công ty mẹ) để kiểm tra, thẩm định theo quy định.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (không kể thời gian doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu; thời gian xin ý kiến hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố - nếu có thực hiện). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân, thành phố Thủ Đức, quận, huyện, các Tổng công ty (công ty mẹ), Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố phải hoàn tất việc kiểm tra, thẩm định và ra Thông báo Quỹ lương thực hiện năm 2022 (theo phân công/ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố) để các doanh nghiệp quyết toán lương theo quy định.
Đề nghị các công ty TNHH một thành viên gửi hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2022 đúng thời hạn quy định và đây sẽ là tiêu chí để đánh giá việc chấp hành pháp luật lao động để xếp loại doanh nghiệp hằng năm.
a) Đối với công ty TNHH một thành viên
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Tổng giám đốc, Giám đốc công ty:
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn phối hợp chặt chẽ, xác định rõ các chỉ tiêu tài chính, các thông số về lao động, tiền lương theo thực tế để xác định quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ và NQL năm 2022 (là chi phí tiền lương hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định) theo quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ, được hướng dẫn bởi Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chế độ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2022 đảm bảo trình tự, thời gian thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn này.
- Rà soát, cập nhật, điều chỉnh hoặc xây mới quy chế trả lương, quy chế thưởng cho NLĐ, quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng cho NQL, quy chế quản lý, đánh giá và chi trả thù lao cho người đại diện vốn (làm việc theo cơ chế giao nhiệm vụ chuyên trách tại đơn vị có vốn góp của doanh nghiệp) và các quy chế khác trong quản lý lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ, được hướng dẫn bởi Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng cho NQL phải gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cho ý kiến trước khi thực hiện. Đối với các quy chế trả lương, quy chế thưởng cho NLĐ và các quy chế khác trong quản lý lao động, các công ty căn cứ tình hình thực tế để xây dựng, ban hành và chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định.
- Rà soát, giám sát chặt chẽ các khoản chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập khác trong năm 2022 cho NLĐ, NQL và người đại diện vốn theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp phát hiện các khoản chi không đúng quy định pháp luật, không có cơ sở theo quy chế của doanh nghiệp hoặc mức cao bất thường so với mặt bằng chung thu nhập của doanh nghiệp thì phải rà soát, làm rõ, đánh giá để làm cơ sở xử lý thu hồi, điều chỉnh lại theo đúng quy định, đồng thời báo cáo lại cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để theo dõi, giám sát. Trong quá trình xử lý có phát sinh vướng mắc thì đề nghị công ty báo cáo kịp thời về các cơ quan chuyên môn để được hướng dẫn thực hiện.
- Định kỳ rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh việc tuyển dụng, sử dụng lao động, việc xác định quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương và phân phối tiền lương, tiền thưởng cho NLĐ, NQL và người đại diện vốn theo đúng quy định pháp luật.
- Rà soát điều kiện và thời hạn xếp lại hạng của doanh nghiệp, tiến hành các thủ tục xếp lại hạng theo quy định. (Lưu ý: Đối với các Công ty thuộc Danh mục cổ phần hóa theo quy định của Thủ tướng Chính phủ[4] và Ủy ban nhân dân Thành phố, đề nghị doanh nghiệp liên hệ Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố để trao đổi tình hình thực hiện cổ phần hóa tại đơn vị, qua đó doanh nghiệp rà soát trước khi lập hồ sơ đề nghị xếp hạng nhằm bảo đảm điều kiện tiêu chuẩn xếp hạng theo quy định tại điểm b khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính).
- Hàng tháng, có trách nhiệm báo cáo trung thực, đầy đủ tình hình sử dụng lao động, tiền lương, thu nhập theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 4834/UBND-CNN ngày 13/9/2013 về tăng cường quản lý doanh nghiệp nhà nước. Đối với công ty được Ủy ban nhân dân Thành phố giao Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện thực hiện một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu thì đồng thời gửi cho Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện để theo dõi, kiểm tra, giám sát theo nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện công khai tổng số lao động, quỹ tiền lương, tiền thưởng, mức tiền lương, thu nhập bình quân của người lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng của từng người quản lý năm 2022 trên trang thông tin điện tử (Website) của công ty theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Tổng công ty, Công ty (công ty mẹ)
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan thực hiện chế độ giám sát, kiểm tra hoạt động của các công ty theo nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 4482/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với công ty mẹ, công ty TNHH một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập và Công văn số 5169/UBND-KT ngày 20/9/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố (theo Quyết định số 4538/QĐ-UBND ngày 31/8/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố), Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức (theo Quyết định số 3329/QĐ-UBND ngày 23/9/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố), quận, huyện (theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố) thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát chế độ lao động, tiền lương, thu nhập của các doanh nghiệp được phân công/ủy quyền quản lý.
- Tổng công ty, công ty (công ty mẹ) thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các chế độ khác đối với NLĐ và NQL trong các doanh nghiệp thành viên trực thuộc theo hướng dẫn của Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công trong giám sát chế độ lao động, tiền lương, thu nhập trong các công ty theo quy định tại Công văn số 5169/UBND-KT ngày 20/9/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc triển khai thực hiện Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ; Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 21 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hằng tháng, có trách nhiệm giám sát, báo cáo tình hình lao động, tiền lương, thu nhập theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 4834/UBND-CNN ngày 13/9/2013 về tăng cường quản lý doanh nghiệp nhà nước.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Tổng công ty, công ty, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên thông tin về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội), địa chỉ: 159 Pasteur, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3 điện thoại: 38.295.900 (241) để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời, đối với các trường hợp vượt thẩm quyền sẽ báo cáo, xin ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết.
(Các biểu mẫu trong hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2022 theo hướng dẫn tại Công văn này, các đơn vị tải về từ trang điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo địa chỉ: www.sldtbxh.hochiminhcity.gov.vn (đường dẫn: Lao động - Tiền lương - BHXH)./.
|
KT.GIÁM ĐỐC |
[1] Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
[2] Thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 và khoản 3 Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và khoản 3 Điều 21 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH
[3] Thực hiện theo Quyết định số 3329/QĐ-UBND ngày 23/9/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Thành phố
[4] Cụ thể: theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 và Quyết định số 26/2019/QĐ-TTg ngày 15/8/2019 về việc phê duyệt Danh mục doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa đến hết năm 2020 (nay được thay thế bằng Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 và có hiệu lực từ ngày ký ban hành)
Công văn 5836/SLĐTBXH-LĐ năm 2023 về hướng dẫn việc báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý năm 2022 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 5836/SLĐTBXH-LĐ |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Nguyễn Văn Lâm |
Ngày ban hành: | 21/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 5836/SLĐTBXH-LĐ năm 2023 về hướng dẫn việc báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý năm 2022 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Chưa có Video