BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4663/LĐTBXH-LĐTL |
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: |
Ngân hàng Mizuho Bank, Ltd |
Trả lời công văn số 04/2014/HR ngày 15 tháng 4 năm 2014 của Ngân hàng Mizuho Bank đề nghị hướng dẫn thực hiện một số quy định của Bộ luật lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 106 của Bộ luật lao động thì hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì thời gian này người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, trường hợp người lao động đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên theo chế độ hợp đồng lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo đúng quy định. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm cả thời gian người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản.
2. Trả lương cho người lao động làm thêm vào ban đêm
Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động thì trường hợp quý Công ty yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì người lao động được trả lương như sau:
Giả sử đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm ngày bình thường của người lao động là A thì:
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm của ngày bình thường được trả ít nhất là:
150%A + 30% A + 20% x A = 200%A
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm của ngày nghỉ hằng tuần được trả ít nhất là:
200%A + 30% A + 20% x (200%A) = 270%A
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm của ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được trả như sau:
+ Đối với lao động hưởng lương tháng, được trả ít nhất là:
300%A + 30% A + 20% x (300%A) = 390%A
+ Đối với lao động hưởng lương ngày thì ngoài tiền lương ít nhất bằng 390%A, người lao động còn được trả tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để Ngân hàng Mizuho bank biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
TL. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 4663/LĐTBXH-LĐTL |
Hanoi, December 09, 2014 |
To:
Mizuho Bank, Ltd
(Hanoi branch)
In response to Dispatch No. 04/2014/HR dated April 15, 2014 of Mizuho Bank requesting guidelines for some regulations of the Labor Code, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs hereby provide some instructions below:
1. Working duration to calculate severance pay
According to Article 106 of the Labor Code, when the employment contract is terminated under Clauses 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10 of Article 36, the employer must provide severance pay to the employee if such employee has worked full time for 12 months or longer. Each working year is equivalent to half a month’s salary. The duration of work for calculating severance pay is the total period the employee has worked for the employer minus (-) the time of unemployment insurance prescribed by the Law on Social insurance and the period of time over which severance pay is provided by the employer.
Pursuant to Clause 2 Article 1 of the Government's Decree No. 100/2012/NĐ-CP dated November 21, 2012, if an employee is on maternity leave and receives social insurance payout instead of monthly salary, such employee is not considered a subject of unemployment insurance during that period.
Thus, in case an employee who has worked for 12 months or longer under the employment contract lawfully terminates the employment contract, the employer must provide severance pay as prescribed. The duration of work for calculating severance pay is the total period over which the employee has worked for the employer, including maternity leave period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
According to Article 97 of the Labor Code, employees who work overtime at night shall be paid as follows:
Assuming the daily pay rate on normal working day is A:
- The employee working overtime at night on a normal working day will be paid at least:
150%A + 30% A + 20% x A = 200%A
- The employee working overtime at night on weekly day off will be paid at least:
200%A + 30% A + 20% x (200%A) = 270%A
- The employee working overtime at night on a public holiday or paid day off will be paid at least:
+ If the employee receives monthly salary:
300%A + 30% A + 20% x (300%A) = 390%A
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sincerely,
PP MINISTER
DIRECTOR OF EMPLOYMENT – WAGE DEPARTMENT
Tong Thi Minh
;
Công văn 4663/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 hướng dẫn quy định của Bộ luật lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 4663/LĐTBXH-LĐTL |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Tống Thị Minh |
Ngày ban hành: | 09/12/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 4663/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 hướng dẫn quy định của Bộ luật lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Chưa có Video