UBND TỈNH NGHỆ AN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
1739/SXD-KTKH |
Nghệ An, ngày 14 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: |
- Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; |
Căn cứ Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ, quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư số 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16/9/2011 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định số 70/2011/NĐ-CP;
Căn cứ công văn số 1730/BXD-KTXD ngày 20/10/2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ 01/10/2011 theo quy định tại Nghị định số 70/2011/NĐ-CP;
Thực hiện Công văn số 6466/UBND-CN ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh Nghệ An về việc giao Sở Xây dựng chủ trì tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ 01/10/2011 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Sở Xây dựng Nghệ An hướng dẫn cụ thể như sau:
I. ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình:
Việc điều chỉnh dự toán công trình do Chủ đầu tư thực hiện nhưng không được vượt Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định trước ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có hiệu lực thi hành:
Chủ đầu tư tổ chức thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng trên cơ sở điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công (phần nhân công) theo mức lương tối thiểu mới đối với những khối lượng còn lại của dự án, gói thầu thực hiện từ ngày 01/10/2011. Nếu dự toán công trình điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư thì Chủ đầu tư báo cáo Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
3. Đối với các công trình có dự toán được lập trên cơ sở các bộ đơn giá do UBND tỉnh Nghệ An công bố:
Việc điều chỉnh chi phí dự toán xây dựng công trình của khối lượng thi công Xây dựng và Lắp đặt từ 01/10/2011 được thực hiện như sau:
3.1 - Điều chỉnh chi phí nhân công:
a) Chi phí nhân công của khối lượng công trình thi công từ ngày 01/10/2011 lập theo Đơn giá xây dựng công trình ( phần Xây dựng, phần Lắp đặt ) do UBND tỉnh Nghệ An công bố tại các văn bản số 8209/UBND-CN, 8210/UBND-CN ngày 12/12/2007 được nhân với hệ số điều chỉnh ( KNC ) theo từng vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KNC = 3,4445
- Các khu vực còn lại: KNC = 3,1111
b) Chi phí nhân công trong dự toán lập theo Đơn giá xây dựng công trình (phần Xây dựng, phần Lắp đặt ) do UBND tỉnh công bố tại các Quyết định số 785/QĐ-UBND.CN, 787/QĐ-UBND.CN ngày 18/3/2011 được nhân với hệ số điều chỉnh ( KNC ) theo từng vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KNC = 2,1233
- Các khu vực còn lại: KNC = 1,9178
3.2 - Điều chỉnh chi phí máy thi công do thay đổi mức lương tối thiểu của nhân công điều khiển máy:
a) Chi phí máy thi công do thay đổi mức lương tối thiểu của nhân công điều khiển máy của khối lượng công trình thi công từ ngày 01/10/2011 lập theo Đơn giá xây dựng công trình ( phần Xây dựng, phần Lắp đặt ) do UBND tỉnh Nghệ An công bố tại các văn bản số 8209/UBND-CN, 8210/UBND-CN ngày 12/12/2007 được nhân với hệ số điều chỉnh ( KMTC ) theo từng vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KMTC = 1,1818
- Các khu vực còn lại: KMTC = 1,1570
Việc xử lý biến động giá điện trong chi phí máy thi công: việc điều chỉnh dự toán khi có giá điện thay đổi, Chủ đầu tư căn cứ vào giá điện cụ thể tại thời điểm lập hoặc điều chỉnh dự toán để tính toán bù trừ trực tiếp so với giá điện tại đơn giá gốc ( Bảng giá ca máy & thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An số 8211/UBND-CN ngày 12/12/2007 của UBND tỉnh Nghệ An công bố ) là 895 đ/kwh ( chưa có thuế VAT ).
Mức bù của 01 kwh điện được tính theo công thức sau:
Mức chênh lệch giá 01 kwh điện ( đồng ) = Giá 01 kwh điện của cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm điều chỉnh dự toán ( đồng ) – 895 đồng.
Việc xử lý biến động giá nhiên liệu ( xăng, dầu... ) trong Chi phí máy thi công: được áp dụng theo phương pháp bù ( hoặc trừ ) trực tiếp theo thời điểm thực tế tăng giá nhiên liệu ( xăng, dầu...) trên thị trường ( giá chưa có thuế VAT ) so với giá nhiên liệu ( xăng, dầu...) đưa vào tính toán trong Bảng giá ca máy & thiết bị thi công do UBND tỉnh Nghệ An công bố tại văn bản số 8211/UBND-CN ngày 12/12/2007.
Mức bù của 01 lít xăng, dầu được tính theo công thức sau đây:
Mức chênh lệch giá 01 lít xăng, dầu được bù = [( Giá xăng, dầu tại thời điểm điều chỉnh dự toán - Lệ phí Xăng, dầu - Phí lập quỹ Bình ổn giá xăng, dầu ): 1,1] + ( Lệ phí Xăng, dầu + Phí lập quỹ Bình ổn giá xăng, dầu ) – Giá xăng, dầu đưa vào tính toán trong đơn giá gốc ( có thuyết minh tại Bảng giá CM&TBTCXD trên địa bàn tỉnh Nghệ An số 8211/UBND-CN ngày 12/12/2007 ).
Trong đó:
+ Lệ phí xăng dầu thực hiện theo Quyết định số 03/2009/QĐ-TTG ngày 09/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ:
- Xăng các loại: 1.000 đồng/lít (một nghìn đồng/lít).
- Diezel: 500 đồng/lít (năm trăm đồng/lít).
- Dầu hỏa: 300 đồng/lít (ba trăm đồng/lít).
- Dầu ma zút, dầu mỡ nhờn: 300 đồng/kg (ba trăm đồng/kg
+ Quỹ bình ổn giá Xăng, dầu được trích lập theo quy định tại khoản 2, điều 4, Thông tư số 234/2009/TT-BTC ngày 09/12/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu; Công văn số 176/BTC-QLG ngày 09/6/2011 của Bộ Tài chính thì mức trích quỹ bình ổn giá đối với mặt hàng xăng là 300 đ/lít, các mặt hàng khác ( Diezel, dầu hoả, dầu mazut ) vẫn giữ nguyên 300 đ/lít ( hoặc kg) như trước đây.
Từ mức chi phí được bù giá của 01 lít xăng, dầu trên đây đem nhân với tổng số xăng, dầu hao phí của công trình tại thời điểm tính toán cần bù ( được xác định bằng phương pháp tính trực tiếp theo định mức của từng nội dung công tác xây, lắp tương ứng, trong đó tách xăng riêng, dầu riêng ) sẽ được kết quả chi phí xăng, dầu của khối lương xây lắp công trình được tính bù.
b) Chi phí máy thi công do thay đổi mức lương tối thiểu của nhân công điều khiển máy của khối lượng công trình thi công từ ngày 01/10/2011 lập theo Đơn giá xây dựng công trình ( phần Xây dựng, phần Lắp đặt ) do UBND tỉnh công bố tại các Quyết định số 785/QĐ-UBND.CN, 787/QĐ-UBND.CN ngày 18/3/2011 được nhân với hệ số điều chỉnh ( KNC ) theo từng vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KNC = 1,0887
- Các khu vực còn lại: KNC = 1,0724
Việc xử lý biến động giá điện trong chi phí máy thi công: việc điều chỉnh dự toán khi có giá điện thay đổi, Chủ đầu tư căn cứ vào giá điện cụ thể tại thời điểm lập hoặc điều chỉnh dự toán để tính toán bù trừ trực tiếp so với giá điện tại đơn giá gốc ( Bảng giá ca máy & thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An của UBND tỉnh Nghệ An công bố kèm theo Quyết định số 5525/QĐ-UBND.CN ngày 15/11/2010 ) là 1.023 đ/kwh ( chưa có thuế VAT ).
Mức bù của 01 kwh điện được tính theo công thức sau:
Mức chênh lệch giá 01 kwh điện ( đồng ) = Giá 01 kwh điện của cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm điều chỉnh dự toán ( đồng ) – 1.023 đồng.
Việc xử lý biến động giá nhiên liệu ( xăng, dầu... ) trong Chi phí máy thi công: được áp dụng theo phương pháp bù ( hoặc trừ ) trực tiếp theo thời điểm thực tế tăng giá nhiên liệu ( xăng, dầu...) trên thị trường ( giá chưa có thuế VAT ) so với giá nhiên liệu ( xăng, dầu...) đưa vào tính toán trong Bảng giá ca máy & thiết bị thi công do UBND tỉnh Nghệ An công bố kèm theo Quyết định số 5525/QĐ- UBND.CN ngày 15/11/2010. Phương pháp bù giá nhiên liệu ( xăng, dầu...) thực hiện theo hướng dẫn tại tiết a, khoản 3.2, điểm 3, mục I của Hướng dẫn này.
3.3 - Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng định mức tỷ lệ (%) theo quy định hiện hành sau khi đã điều chỉnh các khoản mục chi phí nhân công và máy thi công theo các hệ số nêu trên.
3.4 - Một số khoản mục chi phí khác: Chi phí Quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình được tính bằng tỷ lệ (%) theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng công bố và các quy định liên quan hiện hành trên cơ sở chi phí xây dựng công trình ( chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng ) đã được điều chỉnh theo hướng dẫn trên đây.
3.5 Dự toán điều chỉnh chi phí xây dựng công trình từ ngày 01/10/2011 được lập theo Phụ lục kèm theo hướng dẫn này.
4 - Điều chỉnh dự toán Khảo sát xây dựng:
4.1- Các công trình khảo sát xây dựng có dự toán lập theo Đơn giá Khảo sát xây dựng kèm theo văn bản công bố số 8208/UBND-CN ngày 12/12/2007 của UBND tỉnh Nghệ An, khối lượng khảo sát từ ngày 01/10/2011 được điều chỉnh chi phí nhân công khảo sát xây dựng ( KNCKS ) theo hệ số từng vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KNCKS = 3,4444
- Các khu vực còn lại: KNCKS = 3,1111
4.2- Các công trình khảo sát xây dựng có dự toán lập theo Đơn giá Khảo sát xây dựng kÌm theo Quyết định số 786/QĐ-UBND.CN ngày 18/3/2011 của UBND tỉnh Nghệ An, khối lượng khảo sát từ ngày 01/10/2011 được điều chỉnh chi phí nhân công khảo sát xây dựng ( KNCKS ) theo hệ số từng vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KNCKS = 2,1233
- Các khu vực còn lại: KNCKS = 1,9178
4.3- Việc xử lý biến động giá điện trong chi phí máy thi công từ ngày 01/10/2011 trở đi thực hiện bằng phương pháp bù trực tiếp như hướng dẫn tại tiết a, khoản 3.2, điểm 3, mục I của Hướng dẫn này.
4.4- Việc xử lý về biến động giá nhiên liệu ( xăng, dầu... ) trong Chi phí máy thi công Khảo sát xây dựng được áp dụng theo phương pháp bù ( hoặc trừ ) trực tiếp như hướng dẫn tại tiết a, khoản 3.2, điểm 3, mục I của Hướng dẫn này.
4.5- Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí khảo sát bao gồm: chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, Chi phí lán trại tạm tại hiện trường được tính bằng định mức tỷ lệ (%) theo quy định hiện hành sau khi đã điều chỉnh các khoản mục chi phí nhân công và máy thi công theo các hệ số nêu trên.
5 - Điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng:
Chi phí nhân công trong dự toán thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng căn cứ Định mức, đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 32/2001/QĐ-BXD ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để tính toán, sau đó nhân với hệ số điều chỉnh ( KĐC NCTN ) theo từng vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KĐC NCTN = 8,1316
- Các khu vực còn lại: KĐC NCTN = 7,3446
6 - Điều chỉnh dự toán công tác quy hoạch xây dựng đô thị:
Dự toán chi phí trước thuế của khối lượng công tác quy hoạch xây dựng đô thị thực hiện từ ngày 01/10/2011 được tính toán trên cơ sở Định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành theo Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị và các quy định liên quan hiện hành.
7. Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:
Việc điều chỉnh giá hợp đồng, thanh toán khối lượng thực hiện hoàn thành từ ngày 01/10/2011 thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.
Trường hợp trong hợp đồng các bên đã thoả thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện: nếu hợp đồng ký kết trước ngày Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng có hiệu lực ( trước ngày 01/7/2010 ) thì Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có thể thương thảo bổ sung hợp đồng ( phần giá trị tăng thêm do thay đổi mức lương tối thiểu ) để bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo quy định. Nếu hợp đồng ký kết sau ngày Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng có hiệu lực ( từ ngày 01/7/2010 trở về sau ) thì không thực hiện điều chỉnh giá hợp đồng.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Điều chỉnh chi phí nhân công do thay đổi mức tiền lương tối thiểu đối với người lao động và chi phí máy thi công do thay đổi mức tiền lương tối thiểu đối với nhân công lái máy trong dù toán khối lượng xây lắp thực hiện từ ngày 01/10/2011 của công trình, gói thầu (gọi tắt là dự toán xây dựng công trình) sử dụng từ 30% vốn Nhà nước trở lờn được lập theo Đơn giá xây dựng công trình (phần Xây dựng, phần Lắp đặt, phần Khảo sát ) do UBND tỉnh Nghệ An công bố tại các văn bản số 8208/UBND-CN, 8209/UBND-CN, 8210/UBND-CN ngày 12/12/2007; các quyết định số 785/QĐ-UBND.CN, 786/QĐ-UBND.CN, 787/QĐ-UBND.CN ngày 18/3/2011.
2- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện điều chỉnh dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình và tổ chức phê duyệt kết quả điều chỉnh dự toán theo quy định hiện hành.
3- Việc chuyển tiếp và thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải đảm bảo tính hiệu quả và không làm gián đoạn quá trình thực hiện dự án, cụ thể như sau:
3.1- Những dự án đầu tư xây dựng đang lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì tổng mức đầu tư của dự án được điều chỉnh phù hợp với chế độ tiền lương tối thiểu mới theo Nghị định 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ ( 1.550.000 đồng/tháng đối với khu vực TP Vinh và 1.400.000 đồng/tháng đối với các huyện, thị xã thuộc tỉnh Nghệ An ).
3.2- Các dự án đầu tư xây dựng đang tổ chức thực hiện lập hồ sơ thiết kế - tổng dự toán, dự toán công trình thì dự toán chi phí xây dựng công trình được điều chỉnh theo các nội dung hướng dẫn nêu trên.
3.3- Chủ đầu tư tổ chức thực hiện điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán, giá gói thầu theo hướng dẫn này đối với công trình, hạng mục công trình sau đây:
- Đã được phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu hoặc chưa ký kết hợp đồng xây dựng công trình;
- Đã được phê duyệt tổng dự toán, dự toán và đã hoàn tất kết quả đấu thầu nhưng chưa khởi công xây dựng công trình;
3.4- Đối với công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm xác định chính xác khối lượng tại thời điểm 01/10/2011 của công trình theo đúng trình tự, nội dung và đủ thủ tục theo quy định hiện hành. Đồng thời phải xem xét cụ thể các trường hợp sau:
- Chủ đầu tư phải xem xét đối chiếu với hợp đồng xây dựng đã ký kết, nếu công trình thi công đảm bảo tiến độ theo hợp đồng thì khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/10/2011 được áp dụng điều chỉnh dự toán theo quy định nói trên ;
- Nếu công trình thi công không đảm bảo tiến độ theo hợp đồng vì lý do khách quan, bất khả kháng thì Chủ đầu tư lập báo cáo trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phép điều chỉnh dự toán đối với khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/10/2011 theo Hướng dẫn này;
- Nếu chậm tiến độ thi công vì lý do chủ quan thì khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/10/2011 ( phần chậm tiến độ ) không được điều chỉnh dự toán theo quy định trên đây;
- Trường hợp khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/10/2011 vẫn đảm bảo tiến độ thi công, nhưng trong hợp đồng các bên đã thoả thuận không điều chỉnh giá, thực hiện theo quy định tại điểm 7, mục I Hướng dẫn này.
4 - Việc điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình theo hướng dẫn trên đây nếu dẫn đến vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
5 - Đối với công trình xây dựng được phép lập đơn giá riêng ( đơn giá xây dựng công trình ), Ban Đơn giá công trình căn cứ vào chế độ, chính sách được Nhà nước cho phép áp dụng tại công trình và các quy định khác có liên quan để thực hiện.
6 - Đối với các công trình xây dựng chuyên ngành việc lập dự toán áp dụng theo Đơn giá chuyên ngành thì việc điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình từ ngày 01/10/2011 thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ, ngành chủ quản và các quy định khác có liên quan để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; UBND các Huyện, Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hòa, các Chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để nghiên cứu, phối hợp giải quyết.
Nơi
nhận: |
KT. GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN LẬP, ĐIỀU CHỈNH
DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TỪ NGÀY 01/10/2011
( Theo Hướng dẫn số 1739 /SXD-KTKH ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Sở Xây dựng
Nghệ An)
STT |
Khoản mục chi phí |
Cách tính |
Ký hiệu |
I |
Chi phí trực tiếp |
|
|
1 |
Chi phí vật liệu |
n GVLDT + Σ Qi x CL VLi i =1 |
VL |
2 |
Chi phí nhân công |
GNCDT x KNC |
NC |
3 |
Chi phí máy thi công |
GMTCDT x KMTC ± CLXD ± CLĐN |
MTC |
2 |
Chi phí trực tiếp khác |
( VL + NC + MTC ) x tỷ lệ |
TT |
|
Chi phí trực tiếp |
VL + NC + MTC + TT |
T |
II |
Chi phí chung |
T x tỷ lệ hoặc NC x KNC C |
C |
III |
Thu nhập chịu thuế tính trước |
(T+C) x tỷ lệ |
TL |
|
Chi phí xây dựng trước thuế |
(T+C+TL) |
GXDTT |
IV |
Thuế giá trị gia tăng |
GBS x T GTGT-XD |
GTGT |
|
Chi phí xây dựng sau thuế |
GXDTT + GTGT |
GXDST |
Trong đó:
1. Chi phí trực tiếp:
GVLDT: Là chi phí vật liệu của khối lượng xây lắp trong dự toán gói thầu thực hiện từ ngày 01/01/2011 trở về sau tính theo Đơn giá xây dựng công trình do UBND tỉnh Nghệ An công bố theo quy định tại Hướng dẫn này.
Qi là khối lượng của loại vật liệu thứ i trong khối lượng xây lắp từ ngày 01/01/2011 cần được tính bù trừ chênh lệch giá.
CLVLi là chênh lệch giá của loại vật liệu thứ i tại thời điểm điều chỉnh từ sau ngày 01/10/2011 so với giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng hoặc trong dự toán gói thầu ( chỉ áp dụng đối với các gói thầu được điều chỉnh giá ).
Giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo giá vật liệu xây dựng do Liên sở Xây dựng - Tài chính công bố ( từ quý IV/2011 trở về sau ).
GNCDT: Là chi phí nhân công của khối lượng xây lắp trong dự toán gói thầu thực hiện từ ngày 01/10/2011 trở về sau tính theo Đơn giá xây dựng công trình do UBND tỉnh Nghệ An công bố theo quy định tại Hướng dẫn này.
GMTCDT: Là chi phí máy thi công của khối lượng xây lắp trong dự toán gói thầu thực hiện từ ngày 01/10/2011 trở về sau tính theo Đơn giá xây dựng công trình do UBND tỉnh Nghệ An công bố theo quy định tại Hướng dẫn này.
KNC: là hệ số điều chỉnh chi phí nhân công theo vùng quy định.
KMTC: Là hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công theo vùng quy định.
CLXD: là chi phí xăng, dầu chênh lệch ( từ 01/10/2011 trở đi ) được tính bù hoặc trừ trực tiếp so với giá gốc trong đơn giá.
CLĐN: là chi phí điện năng chênh lệch ( từ 01/10/2011 trở đi ) được tính bù hoặc trừ trực tiếp so với giá gốc trong đơn giá.
2. Các chi phí khác.
NC là chi phí nhân công trong khoản mục chi phí trực tiếp sau khi đã điều chỉnh.
KNCC là tỷ trọng chi phí chung tính trên chi phí nhân công đối với công tác xây lắp tính chi phí chung trên chi phí nhân công.
Mức tỷ lệ chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước là mức của hợp đồng, gói thầu, dự toán theo quy định.
Thuế giá trị gia tăng theo qui định của Nhà nước ./.
Công văn 1739/SXD-KTKH hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo chế độ tiền lương mới từ 01/10/2011 do Sở Xây dựng tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 1739/SXD-KTKH |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Huỳnh Thanh Cảnh |
Ngày ban hành: | 14/11/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 1739/SXD-KTKH hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo chế độ tiền lương mới từ 01/10/2011 do Sở Xây dựng tỉnh Nghệ An ban hành
Chưa có Video