BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12344/BTC-KBNN |
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: |
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; |
Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 77/2019/QH14 ngày 11/6/2019 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2017; trong đó giao Chính phủ:
“....Chỉ đạo các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, đơn vị kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế được nêu trong Báo cáo thẩm tra số 1526/BC-UBTCNS14 ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, nhất là trong việc phân bổ, giao vốn, sử dụng, quản lý, quyết toán các công trình, dự án đầu tư công và ý kiến của đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV về quyết toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và báo cáo Quốc hội danh sách, mức độ sai phạm, hình thức xử lý, kết quả xử lý vi phạm trong việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước niên độ 2017 khi trình Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2018”.
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội nêu trên, Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về “thực hiện nghiêm các chính sách tài khóa và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra”, và Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về NSNN, để kịp thời tổng hợp báo cáo Quốc hội theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị được kiểm toán tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và cấp dưới triển khai thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với quyết toán NSNN năm 2017 với các nội dung sau:
1. Tăng cường quản lý tài chính - ngân sách theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng NSNN, tiền và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, cụ thể:
- Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương cần phải có những giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng xây dựng dự toán NSNN, bảo đảm dự toán NSNN sát thực tế, phù hợp với khả năng của NSNN và đúng theo quy định của pháp luật, tránh tình trạng lập dự toán chưa đầy đủ, điều chỉnh, bổ sung dự toán nhiều lần trong năm. Khi phân bổ, giao dự toán phải đúng tỷ lệ nguồn vốn, đúng tính chất nguồn kinh phí và đầy đủ căn cứ, kịp thời theo quy định. Điều hành chi NSNN bám sát dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tránh tình trạng chi không đúng nguồn kinh phí, mua sắm vượt nhu cầu gây lãng phí NSNN; không để tiếp diễn tình trạng tồn đọng các dự án đầu tư công đã hoàn thành nhưng chậm phê duyệt quyết toán; khắc phục tình trạng tạm ứng vốn lớn, tạm ứng sai quy định, cho vay, tạm ứng kéo dài qua nhiều năm chậm thu hồi; có giải pháp xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản; chi chuyển nguồn phải thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN năm 2015, chuyển số dư của hoạt động không còn nhiệm vụ chi hoặc cấp thừa nhưng chưa hủy, chưa thu hồi theo quy định, số chi chuyển nguồn sang năm tăng so với năm trước, các khoản chi chuyển nguồn qua nhiều năm nhưng chưa thực hiện.
- Công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật: Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương khi lập, giao dự toán thu NSNN phải đảm bảo bao quát hết các nguồn thu trên địa bàn, sát với thực tế và cơ cấu nguồn thu phải thực sự bền vững; khắc phục tình trạng thu phí, lệ phí sai quy định, sai đối tượng áp dụng không đúng mức thu hoặc thu thêm các khoản thu không có trong quy định; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp trốn, lậu thuế, không kê khai, kê khai thiếu các khoản phải nộp NSNN.
- Khẩn trương rà soát để hủy bỏ hoặc thay thế, sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành theo đúng các quy định của pháp luật đối với các cơ chế, chính sách quản lý tài chính ngân sách không còn phù hợp với quy định chung của Nhà nước.
2. Xử lý các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với quyết toán ngân sách năm 2017:
- Đối với các kết luận, kiến nghị về xử lý các vi phạm về tài chính - ngân sách: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các địa phương và các đơn vị được kiểm toán cần tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm các sai phạm, tồn tại trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và thu nộp đầy đủ vào NSNN đối với các khoản thu, các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo đúng quy định của Luật NSNN.
- Đối với các kiến nghị về cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các địa phương và các đơn vị được Kiểm toán Nhà nước kiến nghị khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành theo đúng quy định của pháp luật đối với các cơ chế, chính sách quản lý tài chính ngân sách không còn phù hợp với thực tiễn; bãi bỏ các cơ chế, chính sách ban hành trái thẩm quyền hoặc trái với quy định của pháp luật. Trường hợp chưa sửa đổi, bổ sung, nêu rõ lý do và dự kiến thời hạn sửa đổi, bổ sung.
- Kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và báo cáo cụ thể về danh sách, mức độ sai phạm, hình thức xử lý, kết quả xử lý vi phạm trong việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước năm 2017. Danh sách, mức độ, xử lý sai phạm các tổ chức, cá nhân trong quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2017 gửi về Bộ Nội vụ theo quy định tại điểm d, khoản 5 của Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg: “định kỳ cuối năm, tổng hợp kết quả xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân, gửi Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp việc thực hiện xử lý kỷ luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm”, để báo cáo Quốc hội theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 77/2019/QH14 nêu trên.
3. Báo cáo kết quả xử lý các vi phạm về tài chính, ngân sách năm 2017 bao gồm cả kết quả thực hiện các kiến nghị rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách trong lĩnh vực tài chính - ngân sách, gửi Bộ Tài chính (theo phụ lục 01, 02 đính kèm) cùng với báo cáo quyết toán NSNN năm 2018 theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 70 Luật NSNN năm 2015 và Khoản 8, Điều 44 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ và đối với lĩnh vực đầu tư cần báo cáo theo mẫu biểu số 03/CQTH của Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính về quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn NSNN theo niên độ ngân sách hằng năm để kịp thời tổng hợp, báo cáo Chính phủ, và được cập nhật, báo cáo đến 30/4/2020 để tổng hợp, báo cáo Quốc hội.
Trong quá trình thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với quyết toán NSNN năm 2017 bao gồm cả các kiến nghị rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ cơ chế, chính sách quản lý tài chính ngân sách, các đơn vị được kiểm toán tiếp tục rà soát các kiến nghị: Những nội dung đơn vị chưa thống nhất với kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, đề nghị có báo cáo giải trình cụ thể gửi Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước trước ngày 30/11/2019.
4. Cơ quan có thẩm quyền khi duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách năm 2018 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc ngân sách cấp dưới phải theo đúng chế độ và thời gian quy định, đồng thời lưu ý đôn đốc, xử lý kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với quyết toán NSNN các năm trước và đối với quyết toán NSNN 2018 chưa thực hiện hoặc mới thực hiện được một phần; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị được kiểm toán phải nêu rõ lý do, biện pháp và thời hạn xử lý dứt điểm.
Sau ngày 30/11/2019, trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán ngân sách không chấp hành đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo kế toán, quyết toán, báo cáo tài chính khác theo quy định, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ chi ngân sách, trừ các khoản chi lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội, học bổng và một số khoản chi cấp thiết theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Luật NSNN năm 2015 và Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP cho đến khi nhận được báo cáo. Đồng thời, Bộ Tài chính sẽ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ những bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị được kiểm toán chưa gửi báo cáo tình hình thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, hoặc theo báo cáo chưa thực hiện các kết luận, kiến nghị của kiểm toán Nhà nước đối với quyết toán NSNN năm 2017.
Đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị được kiểm toán chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và cấp dưới triển khai thực hiện./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ, CQTW, UBND ….
PHỤ LỤC 01
BÁO
CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ CÁC VI PHẠM THEO KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2017
(Kèm theo Công văn số 12344/BTC-KBNN
ngày 16 tháng 10
năm 2019 của Bộ Tài chính)
I. VỀ SỐ LIỆU
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Nội dung |
Số kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước |
Số kiến nghị chính xác, đúng quy định pháp luật đơn vị đã thống nhất thực hiện |
Tỷ lệ thực hiện |
Số kiến nghị chính xác, đúng quy định pháp luật đơn vị chưa thực hiện |
Nguyên nhân |
Số kiến nghị chưa chính xác, chưa phù hợp quy định pháp luật đơn vị chưa thực hiện |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
1 |
Các khoản thu phải nộp ngân sách: |
|
|
|
|
|
|
|
Chi tiết: …. |
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
1 2 |
Các khoản ghi thu, ghi chi vào ngân sách: |
|
|
|
|
|
|
|
Chi tiết: …. |
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
3 |
Số chi sai chế độ phải xuất toán: |
|
|
|
|
|
|
a |
Nộp trả ngân sách: |
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Chi thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
b |
Cơ quan tài chính giảm trừ cấp phát; giảm trừ dự toán năm sau: |
|
|
|
|
|
|
4 |
Quyết toán vào ngân sách năm sau: |
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Chi thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. VỀ GIẢI TRÌNH
Giải trình rõ lý do, nguyên nhân từng số liệu chưa xử lý
Ví dụ: Số chưa xử lý GTGC vào NSNN ... đồng, nguyên nhân do vấn đề gì?
|
….,
ngày tháng năm |
Bộ, CQTW, UBND…..
PHỤ LỤC 02
KẾT QUẢ
XỬ LÝ VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUYẾT TOÁN
NGÂN SÁCH NĂM 2017
(Kèm theo Công văn số 12344/BTC-KBNN
ngày 16 tháng 10
năm 2019 của Bộ Tài chính)
STT |
Văn bản kiến nghị |
Đã tiếp thu, xử lý (nêu rõ nội dung, hình thức, số văn bản hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung) |
Chưa thực hiện (nguyên nhân, thời hạn dự kiến thực hiện) |
|
Số, ngày tháng năm |
Nội dung |
|||
A |
1 |
2 |
3 |
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….,
ngày tháng năm |
Công văn 12344/BTC-KBNN năm 2019 về thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 12344/BTC-KBNN |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/10/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 12344/BTC-KBNN năm 2019 về thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video