BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7623/BGDĐT-TTr |
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2008 |
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết số 40/2000/QH10 và số 41/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá X, Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 – 2009, Thanh tra Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra đối với các Sở GD&ĐT như sau:
Phần I.
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Cơ quan Thanh tra giáo dục các cấp tiếp tục kiện toàn tổ chức, bổ sung biên chế; đổi mới hoạt động thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả các hoạt động thanh tra. Tiếp tục bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra giáo dục các cấp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.
2. Tăng cường công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”(Hai không), cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; thanh tra, kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; tiếp tục thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác quản lý, việc đảm bảo cho trẻ 5 tuổi được học lớp Mầm non 5 tuổi trước khi vào học lớp 1. Tiếp tục chấn chỉnh nề nếp, kỷ cương trong hoạt động dạy và học, kiên quyết ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong thi cử, xét lên lớp, tuyển sinh, cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ trong các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Khiếu nại, tố cáo.
Phần II.
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. CỦNG CỐ TỔ CHỨC THANH TRA CÁC CẤP
1. Thanh tra Bộ GD&ĐT
- Tiếp tục tuyển dụng, bổ sung biên chế đảm bảo về phẩm chất, năng lực và nghiệp vụ thanh tra. Quan tâm công tác bồi dưỡng về lý luận chính trị và nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thanh tra.
- Tiếp tục xây dựng Đề án Đổi mới công tác thanh tra trong Chiến lược Phát triển Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2008 – 2020.
- Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức theo quy định của Lãnh đạo Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Thanh tra Sở GD&ĐT
- Các sở GD&ĐT căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương phối hợp với Thanh tra tỉnh và Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để kiện toàn tổ chức thanh tra, bố trí biên chế cho cơ quan Thanh tra Sở đảm bảo đạt khoảng 10% biên chế cơ quan Sở, trường hợp đặc biệt tỷ lệ đó có thể cao hơn, trong đó có 01 thanh tra viên có chuyên môn nghiệp vụ về tài chính. Bổ nhiệm Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên theo Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra. Việc điều động, tuyển dụng cán bộ thanh tra, cộng tác viên thanh tra phải lựa chọn từ những cán bộ có kinh nghiệm chuyên môn, quản lý, có phẩm chất, uy tín và năng lực.
- Xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra; tham mưu với Lãnh đạo Sở về việc bổ nhiệm, chuyển ngạch và nâng ngạch cho cán bộ thanh tra theo quy định.
- Lựa chọn, bổ nhiệm cộng tác viên thanh tra theo nhiệm kỳ (tỷ lệ 1/50 GV), nơi có điều kiện có thể cao hơn để đảm bảo đủ lực lượng cho việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Các Phòng GD&ĐT bố trí ít nhất một cán bộ chuyên trách (nơi có ít cán bộ, có thể giao kiêm thêm nhiệm vụ khác) để thường trực công tác thanh tra và giúp Trưởng phòng giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) và tổ chức tiếp công dân theo quy định của Luật KNTC.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Cơ quan Thanh tra giáo dục các cấp xây dựng kế hoạch thanh tra năm học trình Thủ trưởng cơ quan cùng cấp phê duyệt.
1. Thanh tra chuyên ngành
Trên cơ sở Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, năm học 2008 - 2009 cơ quan thanh tra giáo dục các cấp cần phải tập trung thực hiện các nội dung sau:
1. 1. Thanh tra nhà trường, cơ sở giáo dục khác
a) Thanh tra, kiểm tra về số lượng, chất lượng cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên đối chiếu với định mức qui định tại Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 về định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các văn bản qui phạm pháp luật khác; số lượng cán bộ, nhà giáo chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo.
b) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển quy mô trường, lớp; công tác tuyển sinh đầu cấp; nhiệm vụ của các phòng, ban, hội đồng chức năng, tổ, khoa chuyên môn nghiệp vụ; các tổ chức đoàn thể.
c) Thực hiện kế hoạch giáo dục văn hoá: thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học, qui chế chuyên môn, kiểm tra, đánh giá xếp loại, thi lên lớp, thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi, thi tuyển sinh...
d) Thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, quốc phòng, lao động hướng nghiệp, dạy nghề, chăm sóc, nuôi dưỡng (nếu có) theo qui định bao gồm hoạt động theo kế hoạch trên lớp, ngoài giờ, hoạt động xã hội; kết quả xếp loại đạo đức (hạnh kiểm) và kết quả giáo dục các chương trình hành động phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội khác.
đ) Công tác quản lý của Hiệu trưởng nhà trường, Thủ trưởng cơ sở giáo dục khác bao gồm:
- Việc thực hiện đổi mới công tác quản lý nhà trường, hoàn thiện công tác giáo viên đánh giá Hiệu trưởng;
- Thực hiện công khai: Chất lượng giáo dục; lực lượng giáo viên và điều kiện giảng dạy; chi tiêu tài chính;
- Xây dựng kế hoạch giáo dục (kế hoạch đào tạo); tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ; thực hiện qui chế dân chủ, giải quyết KNTC, thực hiện các chế độ chính sách đối với nhà giáo, người học;
- Công tác kiểm tra, quản lý chuyên môn;
- Công tác xã hội hoá giáo dục và phối hợp với các tổ chức, lực lượng trong và ngoài nhà trường cũng như việc thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
e) Thanh tra, kiểm tra thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất; cơ sở vật chất, kỹ thuật, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, trật tự, vệ sinh, an toàn, cảnh quan, môi trường sư phạm; thiết bị dạy học, phương tiện làm việc; số lượng, chất lượng phòng học, phòng làm việc, phòng thực hành thí nghiệm, phòng học bộ môn, phòng đa chức năng, thư viện, sân chơi, bãi tập…
g) Kiểm tra việc triển khai thực hiện chủ đề của năm học 2008 – 2009: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Kiểm tra đổi mới quản lý tài chính: Hướng dẫn chi tiết tại phần 2 thanh tra hành chính, mục 2.3 thanh tra tài chính, tài sản.
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Kiểm tra việc hình thành các tổ chức công nghệ thông tin của Sở; kế hoạch triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin của Sở và các cơ sở giáo dục; kinh phí đầu tư; quy trình mua sắm; chất lượng thiết bị, hiệu quả sử dụng.
- Việc triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: Đây là một phong trào được thực hiện lâu dài, Thanh tra các Sở cần bám sát nội dung hướng dẫn, chỉ đạo của các Vụ giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp để xây dựng nội dung này trong kế hoạch khi thanh tra, kiểm tra.
h) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về liên kết đào tạo: Cơ sở pháp lý; thực hiện quy chế và các quy định về chuyên môn; điều kiện đảm bảo chất lượng; trách nhiệm của các bên tham gia liên kết; hiệu quả đào tạo…
1. 2. Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp.
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tư tưởng; chấp hành pháp luật; chấp hành qui chế của ngành, nội qui của cơ quan; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; tinh thần đoàn kết, trung thực trong công tác, quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân và học sinh; không bạo hành và không xâm phạm nhân phẩm học sinh.
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao: Thực hiện qui chế chuyên môn; qui chế thi cử; kết quả giảng dạy; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. Không áp đặt kế hoạch bài dạy (giáo án) theo một mẫu thống nhất.
Các Sở và các Phòng GD&ĐT khi tiến hành thanh tra hoạt động sư phạm của đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp cần phát hiện và nhân điển hình tiên tiến; vận dụng các tiêu chuẩn qui định của Bộ GD&ĐT đã ban hành để đánh giá giáo viên đúng thực chất, không chạy theo thành tích, tránh khuynh hướng nương nhẹ khuyết điểm, không chỉ ra được những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục (nếu có) .
Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên được tiến hành trong các cuộc thanh tra chuyên đề và thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Để đảm bảo hiệu quả, chất lượng các cuộc thanh tra, tuỳ điều kiện thực tế địa phương, Thanh tra các Sở, Phòng GD&ĐT cần xây dựng kế hoạch thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên cho phù hợp và đảm bảo khoảng từ 15% đến 20% tổng số giáo viên của đơn vị đó.
1.3. Thanh tra việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (ĐMCTGDPT)
a) Tập trung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục; công tác tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên (tập trung vào các môn Văn học, Lịch sử, Địa lý) và đánh giá sách giáo khoa; xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp, xây dựng các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành; việc thực hiện chương trình của giáo viên; sự phối hợp giữa ngành giáo dục với các ngành liên quan.
b) Thanh tra, kiểm tra công tác mua sắm, quản lý, sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng, thiết bị dạy học. Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả việc mua sắm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học và đề xuất các biện pháp quản lý, chống thất thoát, lãng phí.
c) Thông qua thanh tra, kiểm tra công tác ĐMCTGDPT cần rút ra những bài học kinh nghiệm để kiến nghị và tham mưu cho các cấp quản lý giáo dục.
1.4. Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các kỳ thi tốt nghiệp, thi chọn học sinh giỏi và tuyển sinh đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác theo tinh thần Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ và cuộc vận động “Hai không” của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
a) Đối với các cấp quản lý giáo dục
Các Sở, Phòng GD&ĐT tăng cường công tác kiểm tra việc hoàn thành chương trình, đánh giá xếp loại học sinh lớp cuối cấp. Phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp quản lý lỏng lẻo, cắt xén chương trình, giáo viên tự ý sửa chữa điểm làm thay đổi kết quả xếp loại học tập của học sinh.
Các cấp quản lý giáo dục cần phát huy những thành tích đã đạt được trong việc tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT qua 2 năm 2007, 2008 đồng thời phải nghiêm túc kiểm điểm những sai sót, tiêu cực của đơn vị mình. Kiên quyết ngăn chặn hiện tượng tiêu cực, mất trật tự ở khu vực thi; xử lý nghiêm các hiện tượng vi phạm quy chế thi. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra thi, chủ động tham mưu cho cấp có thẩm quyền bổ sung quy chế, các văn bản hướng dẫn và các giải pháp tích cực để chấn chỉnh kỷ cương, chống gian lận trong các kỳ thi.
b) Đối với cán bộ quản lý và giáo viên
Cần thực hiện một cách sâu rộng, hiệu quả thiết thực về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn chặt với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không”. Thông qua hoạt động thanh tra, giám sát, chủ động phát hiện những gương tốt để kịp thời biểu dương, khen thưởng, đồng thời cương quyết xử lý các cá nhân có hành vi tiêu cực. Sau mỗi kỳ thi, cần giải quyết dứt điểm mọi khiếu nại tố cáo của công dân về công tác thi.
c) Các Sở GD&ĐT, các trường phổ thông dân tộc nội trú (TPDTNT) có học sinh diện cử tuyển cần quan tâm thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ cử tuyển vào các trường PTDTNT, trường dự bị đại học dân tộc nội trú. Những trường hợp vi phạm phải được xử lý nghiêm túc, kết luận trách nhiệm rõ ràng.
2. Thanh tra hành chính
2.1. Thanh tra công tác quản lý hành chính
Thanh tra, kiểm tra việc bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên và thực hiện các chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đầu năm học; công tác quản lý các cơ sở giáo dục Phổ thông, Mầm non, Nhà trẻ tư thục, các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học;
Thanh tra, kiểm tra thi tốt nghiệp THPT năm 2009, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu của việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, thi cử và tuyển sinh.
2.2. Kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp (ngồi sai lớp)".
Thanh tra giáo dục các cấp cần tiếp tục tham mưu với Lãnh đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp (ngồi sai lớp)", kết hợp với kiểm tra thực trạng học sinh yếu kém, học sinh bỏ học. Xác định những công việc trọng tâm, trọng điểm cần tập trung giải quyết, đảm bảo đúng mục đích, ý nghĩa, hiệu quả, bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện cuộc vận động và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ (qua thanh tra) theo đúng thời hạn qui định.
2.3. Thanh tra công tác quản lý tài chính, tài sản.
Tiếp tục triển khai công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành “Qui chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước”.
Thanh tra công tác quản lý các nguồn kinh phí ngoài ngân sách, nguồn huy động từ nhân dân, kinh phí chương trình mục tiêu, nguồn viện trợ từ nước ngoài.
Kiểm tra đổi mới quản lý tài chính: Cần tập trung làm rõ ngân sách địa phương chi cho giáo dục (lương, mua sắm trang thiết bị dạy học, đầu tư xây dựng, các khoản chi khác); việc sử dụng học phí; chi tiêu các khoản đóng góp của xã hội; việc chi tiêu kiên cố hoá trường lớp.
Chấn chỉnh tình trạng huy động đóng góp của nhân dân vượt thẩm quyền, kể cả việc huy động trái với quy định thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh; chấn chỉnh việc buông lỏng quản lý tài chính, tài sản, không công khai về kết quả huy động đóng góp và tình hình sử dụng nguồn thu làm phát sinh thắc mắc từ nội bộ và trong nhân dân.
Thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng đất đai. Thông qua thanh tra, yêu cầu các cơ sở giáo dục lập đầy đủ và hoàn thiện thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất đai, giải quyết theo quy định của pháp luật mọi tranh chấp, lấn chiếm trái phép đất đai trường học.
2.4. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ (VBCC) của hệ thống giáo dục quốc dân theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành qui chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
Các Sở GD&ĐT, các cơ sở giáo dục tiếp tục tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng VBCC và tiến hành sơ kết báo cáo đúng quy định. Khi phát hiện các trường hợp vi phạm trong việc quản lý, cấp phát và sử dụng VBCC cần xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ; Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành qui chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
2.5. Thanh tra công tác quản lý dạy thêm, học thêm (DTHT)
Thanh tra các Sở GD&ĐT cần tham mưu với Lãnh đạo Sở có kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác quản lý DTHT theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 về việc ban hành qui định về dạy thêm, học thêm và văn bản số 3198/BGDĐT-GDTrH ngày 12/4/2007 về việc đôn đốc triển khai thực hiện quyết định về dạy thêm, học thêm.
Đối với các địa phương chưa ban hành văn bản quy định quản lý DTHT, Sở GD&ĐT cần tiếp tục tham mưu trình UBND cấp tỉnh văn bản quy định về quản lý DTHT áp dụng thống nhất trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp tổ chức thanh tra, kiểm tra các lớp DTHT, đặc biệt là các lớp dạy thêm ở ngoài nhà trường, kiên quyết xử lý những hiện tượng vi phạm, góp phần hạn chế những tiêu cực trong hoạt động DTHT.
Thanh tra các Sở cần có kế hoạch chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra không để tiêu cực xảy ra trong hoạt động DTHT và báo cáo bằng văn bản về kết quả công tác chỉ đạo, tổ chức và quản lý của địa phương với Bộ (qua Thanh tra) vào cuối học kỳ I và cuối năm học.
2.6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Cơ quan thanh tra giáo dục các cấp chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phù hợp với thực tế hoạt động tại các cơ sở giáo dục trong phạm vi quản lý.
Kiểm tra việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản của cấp trên về công tác này; các việc đã triển khai và kết quả đạt được trong công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ sở được kiểm tra.
Tập trung kiểm tra việc thực hiện công khai trong đầu tư xây dựng; mua sắm thiết bị; sử dụng kinh phí, phương tiện, văn phòng phẩm; chế độ học tập, nghiên cứu trong và ngoài nước; hội nghị, hội thảo;…
4. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo (KNTC) và tiếp công dân
4.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra giải quyết KNTC và tiếp công dân đối với các phòng chuyên môn trong cơ quan Sở và các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý của Sở. Kế hoạch phải cụ thể về số lượng đơn vị được thanh tra, kiểm tra; thời gian thực hiện; tập trung thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở giáo dục, các đơn vị đang có những vụ việc phức tạp, kéo dài, có biểu hiện mất đoàn kết, thiếu dân chủ hoặc có đơn thư KNTC. Khi thanh tra, kiểm tra, giải quyết vụ việc cần thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật KNTC, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KNTC, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KNTC và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật KNTC.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra giải quyết KNTC và tiếp công dân phải xây dựng theo nguyên tắc phòng ngừa là chính; khi có vụ việc thì phải tập trung phối hợp giải quyết kịp thời, dứt điểm ngay từ cơ sở. Tránh không để vụ việc kéo dài, diễn biến phức tạp.
4.2. Tập trung rà soát, phân loại các vụ việc, giải quyết dứt điểm những vụ việc KNTC thuộc thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời kiên quyết xử lý những người lợi dụng dân chủ để vu khống và KNTC trái quy định của pháp luật. Các vụ việc không thuộc thẩm quyền phải hướng dẫn chu đáo để công dân thực hiện KNTC đến đúng cơ quan có thẩm quyền. Các vụ việc đã có quyết định giải quyết nhưng công dân vẫn không đồng ý và tiếp tục khiếu kiện, cần phải thận trọng xem xét, xác minh lại, nếu vụ việc đã được giải quyết đúng pháp luật thì có văn bản trả lời công dân và không giải quyết vụ việc nữa theo quy định.
Nghiêm túc rút kinh nghiệm quá trình giải quyết KNTC và tiếp công dân trong thời gian qua, một số đơn vị, cấp có thẩm quyền đã không ban hành quyết định xử lý đối với những kết luận, kiến nghị của thanh tra khi giải quyết một số vụ việc, dẫn đến khiếu kiện kéo dài, vượt cấp, diễn biến phức tạp.
Phần III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên đây là nội dung cơ bản của công tác thanh tra năm học 2008 - 2009; yêu cầu các Sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai đến các cơ sở giáo dục; quán triệt đến cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện.
Các Sở GD&ĐT báo cáo kế hoạch công tác thanh tra giáo dục năm học mới trước ngày 30/9/2008; báo cáo sơ kết học kỳ I trước ngày 19/01/2009; báo cáo tổng kết năm học trước ngày 15/6/2009; báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu công tác năm học 2008-2009 trước ngày 15/6/2009.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học nếu có vấn đề nảy sinh, vướng mắc cần phản ánh, báo cáo kịp thời về Bộ GD&ĐT (qua Thanh tra) để phối hợp giải quyết.
Nơi
nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Công văn số 7623/BGDĐT-TTr về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học 2008 - 2009 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 7623/BGDĐT-TTr |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Bành Tiến Long |
Ngày ban hành: | 21/08/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 7623/BGDĐT-TTr về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học 2008 - 2009 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chưa có Video