TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 63743/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Information
Strategy and Technology Việt Nam
Địa
chỉ: Tầng 6, tòa nhà Viglacera, số 1, đại lộ Thăng Long, phường Mễ Trì,
quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội, MST: 0108385563
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01-2019/ISTVN/CV ngày 12/07/2019 của Công ty TNHH Information Strategy and Technology Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách ưu đãi thuế TNDN cho kỳ tính thuế đầu tiên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế TNDN:
+ Tại Khoản 3, Điều 10 sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
+ Tại Khoản 5 Điều 10 bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“8a. Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao. doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định”.
+ Tại Khoản 2 Điều 12 Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.”
+ Tại Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.”
- Tại Khoản 5 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm:
Việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm của Công ty không thuộc thẩm quyền của Cục thuế TP Hà Nội, đề nghị công ty nghiên cứu Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính Phủ, Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014, Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc về việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đề nghị Công ty liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn cụ thể.
2. Về xác định năm miễn thuế đầu tiên đối với trường hợp kỳ tính thuế đầu tiên trên 12 tháng:
Trường hợp công ty đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN, nếu kỳ tính thuế năm đầu tiên kể từ khi thành lập của công ty có thời gian ngắn hơn ba tháng thì công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo và không cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo để áp dụng ưu đãi thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp đăng thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (phòng Thanh kiểm tra số 2) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cty TNHH Information Strategy and Technology Việt Nam được biết và thực hiện./.
|
CỤC TRƯỞNG |
Công văn 63743/CT-TTHT năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 63743/CT-TTHT |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 12/08/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 63743/CT-TTHT năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Chưa có Video