BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4497/TCT-CS
V/v truy thu thuế GTGT, TNDN tại Chi cục thuế
TP Mỹ Tho
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2008
|
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Tiền Giang
Trả lời công văn số 661/CT-KTT2 ngày 24/7/2008 của Cục thuế
tỉnh Tiền Giang hỏi về việc truy thu thuế GTGT, thuế TNDN đối với hai doanh
nghiệp có hành vi kinh doanh bỏ ngoài sổ sách kế toán của Chi cục Thuế thành phố
Mỹ Tho, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Công văn 962 TCT/NV6 ngày 12/2/1999 của Tổng cục đã hết
hiệu lực thi hành vì công văn căn cứ các hướng dẫn tại Thông tư số
88/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998; Thông tư số 99/1998/TT-BTC. Tại thời điểm năm
2004, 2005, 2006 việc truy thu hoặc ấn định thuế GTGT, thuế TNDN phải căn cứ
vào các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực từ năm 2004 đến 2006 (Thông tư số
120/2003/TT-BTC; Thông tư 128/2003/TT-BTC).
2. Theo công văn của Cục thuế thì Công ty TNHH Thuận Hưng
và DNTN ánh Linh có hành vi vi phạm bán hàng không lập hóa đơn trong các năm
2004, 2005, 2006. Như vậy việc xử lý như sau:
2.1 Về thuế GTGT:
Điểm 1.1 Mục III Phần B Thông tư số
120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy định:
"Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập
theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng
áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nói tại Điểm 2, Mục
này.
a/ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh
doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải
thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có
thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ...."
Theo các quy định trên:
Trường hợp Công ty TNHH Thuận Hưng, DNTN Kim Linh (là đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) trong các năm từ 2004 đến 2006
có hành vi bán hàng không lập hóa đơn bị cơ quan thuế hoặc cơ quan công an phát
hiện thì đây là hành vi trốn thuế và Công ty Thuận Hưng, DNTN ánh Linh bị truy
thu thuế GTGT, phạt về hành vi trốn thuế.
Số thuế GTGT truy thu được xác định bằng (=) Số thuế GTGT
đầu ra khi bán hàng hóa bằng (=) Doanh thu không lập hóa đơn nhân (x) Thuế suất
thuế GTGT.
2.2. Về thuế TNDN:
- Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra có tài liệu chứng minh
Công ty TNHH Thuận Hưng, DNTN Kim Linh đã kê khai chi phí của số hàng hóa bán
chưa xuất hóa đơn khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế hoặc 2
doanh nghiệp nêu trên không chứng minh được doanh nghiệp đã hạch toán chi phí
hay chưa hạch toán chi phí thì khi bị phát hiện doanh số không xuất hóa đơn,
toàn bộ doanh thu không xuất hóa đơn bị truy thu thuế TNDN được tính bằng (=)
Doanh số bán hàng không xuất hóa đơn nhân (x) thuế suất 28%.
- Trường hợp Công ty TNHH Thuận Hưng, DNTN Kim Linh chứng
minh được doanh nghiệp chưa kê khai chi phí của số hàng hóa bán chưa xuất hóa
đơn khi xác định TNCT trong kỳ tính thuế thì có 2 cách sau để xác định số thuế
TNDN truy thu:
Cách 1:
Mục I Phần B Thông tư số
128/2003/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong
kỳ tính thuế
|
-
|
Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
|
Theo quy định trên, việc xác định thu nhập chịu thuế đối với Công ty
TNHH Thuận Hưng, DNTN ánh Linh như sau:
TNCT
trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu đã kê khai
|
+
|
Doanh thu không xuất hóa đơn bị phát hiện
|
-
|
Chi phí lợp lý đã kê khai
|
-
|
Chi phí của hàng hóa bán không xuất hóa
đơn (căn cứ hóa đơn mua vào hoặc ấn định giá trị)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ
|
Số thuế TNNN phải nộp = TNCT x Thuế suất thuế TNDN.
Số thuế TNDN truy thu = Số thuế TNDN phải nộp - Số thuế
TNDN đã kê khai, nộp.
Cách 2:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 5.1 Mục II Phần
D Thông tư số 128/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp thì đối với doanh số bán hàng không xuất hóa đơn bị phát hiện, số
thuế TNDN truy thu có thể được tính theo công thức sau:
Thuế
TNDN truy thu
|
=
|
Doanh thu không xuất hóa đơn bị phát hiện
|
x
|
Tỷ lệ (%) TNCT trên doanh
thu
|
x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
2.3. Điểm 2a Điều 11 Chương II Nghị định
100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định: "Phạt tiền từ 2
lần đến 3 lần số thuế trốn đối với một trong những hành vi sau:
a) Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ không lập hoá đơn và
không kê khai thuế đầy đủ;"
Theo đó ngoài việc truy thu thuế GTGT, thuế TNDN, Công ty
TNHH Thuận Hưng, DNTN ánh Linh còn bị phạt về hành vi trốn thuế theo quy định
trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|