Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ 
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 4242/TCT-CS
V/v Chính sách thuế

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2007

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Định

Trả lời công văn số 2194/CT-THDT ngày 30/5/2007 của Cục thuế tỉnh Bình Định về việc vướng mắc trong hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tại Điểm 1 Điều 142 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản”.

Tại Điểm 1.1 Mục III phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN hướng dẫn:

“1.1. Tài sản cố định được trích khấu hao vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các Điều kiện sau:

a) TSCĐ sử dụng vào sản xuất kinh doanh

b) Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh

c) TSCĐ phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành”

Căn cứ quy định trên, trường hợp chủ DNTN Lan Anh khi thành lập doanh nghiệp đã không đăng ký đối với TSCĐ là nhà đang sử dụng vào Mục đích kinh doanh khách sạn để xác lập là vốn đầu tư ban đầu; đồng thời không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì không được xem là TSCĐ của doanh nghiệp để được trích khấu hao.

Do đó, các chi phí phát sinh để sửa chữa, nâng cấp khách sạn sau khi thành lập DNTN Lan Anh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2. Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất được đăng ký khi thành lập doanh nghiệp đứng tên ông Trần Đức Nhạn và bà Phạm Thị Phượng thì giá trị quyền sử dụng đất này là tài sản của DNTN Lan Anh do bà Phạm Thị Phượng là chủ doanh nghiệp.

3. Trường hợp DNTN Lan Anh thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không có cơ sở hạ tầng, DNTN lập hóa đơn GTGT, dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp DNTN Lan Anh thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có cơ sở hạ tầng thì doanh nghiệp phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT. Giá tính thuế GTGT đối với nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời Điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản (quy định tại Điểm 11, Mục I phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính).

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất của DNTN Lan Anh có phát sinh thu nhập thì thuộc đối tượng nộp thuế TNDN từ chuyển quyền sử dụng đất (trừ trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và Nghị định số 24/2007/NĐ-CP: Chủ DNTN chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp thừa kế, ly hôn theo quy định của pháp luật; chuyển quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng, cha mẹ với con cái; ông bà với cháu nội, cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau)

Trường hợp chủ doanh nghiệp chuyển quyền sử dụng đất trước khi Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thì thủ tục chuyển quyền sử dụng đất (cách xác định thu nhập chịu thuế, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất…) thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và Thông tư số 128/2003/TT-BTC.

Trường hợp chủ doanh nghiệp chuyển quyền sử dụng đất sau khi Nghị định số 24/2007/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực thì thủ tục chuyển quyền sử dụng đất (cách xác định thu nhập chịu thuế, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất…) thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế tỉnh Bình Định biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn số 4242/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục thuế ban hành

Số hiệu: 4242/TCT-CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 12/10/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn số 4242/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…