Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3534/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế doanh nghiệp bỏ trốn

Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2023

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1103/HQBN-CBL ngày 15/6/2023 của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh báo cáo và xin ý kiến xử lý đối với doanh nghiệp bỏ trốn mất tích. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 5 Điều 60 Luật hải quan số 54/2014/QH13 quy định tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan;

Căn cứ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất trong thời hạn nhất định;

Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, SXXK được miễn thuế nhập khẩu. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ;

Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định:

“5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”;

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, quy định: “d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định”.

Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, quy định: “d) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuê bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành”;

Căn cứ quy định tại Điều 52 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định các trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 10 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định người nộp thuế chấm dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 5 Điều 200 Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 47 Điều 1 Luật số 12/2017/QH14), điểm b khoản 2 Điều 200 Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 quy định pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế có số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

Căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13, quy định: “1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự”.

Căn cứ quy định nêu trên, đối với số hàng hóa tạm nhập khẩu miễn thuế nhưng doanh nghiệp không tái xuất khẩu hàng hóa thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Đối với số hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không đưa vào sản xuất và xuất khẩu, không còn lưu giữ tại cơ sở sản xuất và địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư đã thông báo với cơ quan hải quan, doanh nghiệp không nộp báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu thì không đáp ứng điều kiện miễn thuế theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ. Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và thu hồi tiền thuế theo quy định.

Tuy nhiên, do doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, người đại diện theo pháp luật đã xuất cảnh, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật. Sau khi thông báo thuế đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện các biện pháp thu hồi nợ thuế theo quy định. Đồng thời tiếp tục rà soát toàn bộ hồ sơ, có văn bản trao đổi với cơ quan công an trong đó nêu rõ tình tiết vụ việc để cơ quan công an xem xét xử lý về tội trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.

Về phía trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đề nghị kiểm tra lại việc theo dõi, quản lý doanh nghiệp, kiểm điểm trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có) khi đã không kịp thời thực hiện các biện pháp xử lý thuế và thu hồi tiền thuế theo quy định của Luật quản lý thuế (doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh từ tháng 3/2020, Giám đốc Công ty đã xuất cảnh từ tháng 11/2020 nhưng đến thời điểm tháng 5/2021, Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh mới thực hiện xác minh về doanh nghiệp và chưa thực hiện được biện pháp thông báo thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế).

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường

 

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
GENERAL DEPARTMENT OF VIETNAM CUSTOMS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 3534/TCHQ-TXNK
Re: handling of the absconding enterprise

Hanoi, July 7, 2023

 

To: Department of Customs of Bac Ninh Province.

The General Department of Vietnam Customs has received Official Dispatch No. 1103/HQBN-CBL dated June 15, 2023 of the Department of Customs of Bac Ninh Province reporting and requesting suggestions on the handling of the absconding enterprise. Regarding this matter, the General Department of Vietnam Customs has the following suggestions:

Pursuant to Clause 5 Article 60 of the Law on Customs No. 54/2014/QH13 on entities engaging in export processing and manufacturing, which shall prepare final reports on the management and use of imported materials and supplies and exported goods according to customs laws;

Pursuant to Clause 9 Article 16 of the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13 on tax exemption for goods temporarily imported for re-export within a certain period of time;

Pursuant to Clause 6 and Clause 7 Article 16 of the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13 on imported raw materials, supplies, and components for the processing, manufacturing, and export of exports eligible for exemption from import duties. Grounds for identifying goods eligible for tax exemption shall comply with Article 10, Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 of the Government of Vietnam amended by Clause 4 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP dated March 11, 2021 of the Government of Vietnam;

Pursuant to Clause 5 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government of Vietnam amended by Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 of the Government of Vietnam:

 “5. Regarding exports or imports not subject to export and import duties, excise duties, value-added taxes, environmental taxes, or of which export and import duties are exempted or the tax rate and flat-rate duty are imposed according to the tariff quota, and the cargos are customs released or cleared but then subject to changes in entities that are not required to pay taxes or in purposes for which exports and imports are exempted from paying taxes, such exports and imports are taxed for flat-rate duty or at the rate that conforms to the tariff quota; imports that are raw materials used for processing or manufacturing exports and temporarily imported - re-exported products that have been released or cleared but then their use purpose has changed for domestic consumption, new customs declarations shall be submitted instead. Policies on management of exports and imports and policies on taxes levied on exports and imports shall be implemented at the time when new customs declarations are registered, except cases where all of polices on management of exports and imports have been fully implemented at the time when the initial customs declaration is registered”;

Pursuant to Point d Clause 1 Article 21 of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 amended by Clause 10 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry of Finance of Vietnam: “d) In case of domestic sale or repurposing of exports or imports, the taxpayer shall declare and pay taxes and fines (if any) as prescribed”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to Article 52 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and Article 17 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government of Vietnam on cases where customs authorities impose tax liability on exports and imports;

Pursuant to Point b Clause 10 Article 13 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government of Vietnam on the case where a taxpayer’s business is shut down, not operating at the registered address, dissolved, or bankrupt before fulfillment of tax obligations, in which case the customs authority shall calculate tax and send a tax notice to relevant organizations and individuals.

Pursuant to Point b Clause 5 Article 200 of the Criminal Code No. 100/2015/QH13 (amended by Clause 47 Article 1 of Law No. 12/2017/QH14) and Point b Clause 2 Article 200 of the Criminal Code No. 100/2015/QH13 on the case where any legal entity that commits tax evasion from 300.000.000 VND to below 1.000.000.000 VND shall be fined from 1.000.000.000 VND to 3.000.000.000 VND;

Pursuant to Clause 1 Article 62 of the Law on Handling of Administrative Violations No. 15/2012/QH13: “1. When considering a violating case to decide fines, if deeming that the violating acts have criminal signs, the competent person shall immediately transfer the violating case to the criminal procedure authority”.

According to the above regulations, if tax-free temporarily imported goods are not re-exported, enterprises shall declare and pay import duties as per the regulation. Regarding imported raw materials and supplies for processing and manufacturing of exports that are not put into such operation or stored at the manufacturers and storage locations as disclosed to customs authorities, if enterprises fail to submit final reports on such imports, they shall be ineligible for tax exemption according to Article 10 and Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016, amended by Clause 2 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP dated March 11, 2021 of the Government of Vietnam.  Customs authorities shall impose tax liability according to the Law on Tax Administration and collect tax payments as per regulation.

However, because the enterprise does not operate at the registered business address and its legal representative has exited Vietnam, the Department of Customs of Bac Ninh Province shall calculate tax and prepare tax notices to determine the tax payable by concerned organizations and individuals as prescribed by laws. After sending the tax notices, the Department of Customs of Bac Ninh Province shall perform measures to collect tax debts as per regulation while continuing to review all of the documents and consulting the public security authority in writing, specifying the details of the case for it to consider and handle the crime of tax evasion according to the Criminal Code.

The Department of Customs of Bac Ninh Province shall re-inspect the monitoring and management of enterprises and impose disciplinary actions on relevant units and individuals (if any) when they fail to promptly perform tax administration and tax recovery measures according to the Law on Tax Administration (the enterprise has not operated at its registered business location since March 2020, its Director has exited Vietnam since November 2020 but by May 2021, the department of Customs of Bac Ninh Province only performed the verification of the enterprise and failed to perform measures to issue tax notices and coercive enforcement of tax administrative decisions). 

For your information and compliance./.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



PP. GENERAL DIRECTOR
DEPUTY GENERAL DIRECTOR




Hoang Viet Cuong

 

;

Công văn 3534/TCHQ-TXNK năm 2023 về xử lý thuế doanh nghiệp bỏ trốn do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu: 3534/TCHQ-TXNK
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
Người ký: Hoàng Việt Cường
Ngày ban hành: 07/07/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [13]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Công văn 3534/TCHQ-TXNK năm 2023 về xử lý thuế doanh nghiệp bỏ trốn do Tổng cục Hải quan ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…