Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3479/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Yên

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1298/CT-THNVDT ngày 23/7/2010 của Cục Thuế tỉnh Phú Yên đề nghị hướng dẫn việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 361 và Điều 362 Luật Dân sự năm 2005 quy định:

“Điều 361. Bảo lãnh

Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.

Điều 362. Hình thức bảo lãnh

Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực”.

Tại điểm 11 Mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn về thu nhập khác:

“11. Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp được Ngân hàng bảo lãnh tham gia đấu thầu thì khoản tiền bảo lãnh doanh nghiệp không được nhận lại trong trường hợp doanh nghiệp trúng thầu nhưng không thực hiện các gói thầu được xem là tiền phạt, tiền bồi thường vi phạm hợp đồng. Khoản tiền phạt này được bù trừ với các khoản bồi thường hợp đồng khác mà doanh nghiệp nhận được, nếu thu lớn hơn chi thì doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác theo hướng dẫn tại điểm 11 Mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính. Trường hợp, thu nhỏ hơn chi thì doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí khi xác định chi phí hợp lý theo hướng dẫn tại điểm 15 Mục V Phần I của công văn số 353/TCT-CS ngày 29/1/2010 của Tổng cục Thuế nếu các khoản chi bồi thường này có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 3479/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 3479/TCT-CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 09/09/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 3479/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…