BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2512 /TCT-CS |
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý các nội dung mới của Thông tư số 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 6/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi để nghiêm chỉnh thực hiện. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư số 96/2015/TT-BTC như sau:
1. Về phương pháp tính thuế TNDN quy định tại Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê khai, nộp thuế TNDN đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Đơn giản hóa hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đảm bảo tương đồng với trường hợp áp dụng hiệp định, bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
Trước:
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
- Thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài là một khoản thu nhập khác, khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào thu nhập phát sinh trong nước của doanh nghiệp.
- Hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài gồm 5 tài liệu sau: (i) Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài; (ii) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận; (iii) Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài); (iv) Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có); (v) Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.
2. Về xác định thu nhập tính thuế tại Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Hướng dẫn rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể: Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
3. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN tại Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi quy định về thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ thể:
Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
Trước:
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
4. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế tại Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
4.1. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác như sau:
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
Trước
Ngoài các tài liệu nêu trên, doanh nghiệp phải có các văn bản sau:
a) Đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ lược bỏ các tài liệu sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
b) Đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ lược bỏ tài liệu sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hóa bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên.
Đồng thời, doanh nghiệp phải thực hiện gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn; hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
4.2. Về chi khấu hao tài sản cố định
Bổ sung các tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá
Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ.
Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trước:
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
4.4. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân
Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Trước:
Chưa có quy định.
4.5. Về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:
- Bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Trước: Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ thuộc các khoản chi mua bảo hiểm tự nguyện cho người lao động nhưng không vượt quá 01 triệu đồng/tháng/người.
- Bổ sung quy định trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trước:
Chưa có quy định.
4.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau:
Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Trước:
Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm không được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
4.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác
- Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.
Trước:
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
- Bổ sung quy định: Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
+ Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
4.8. Về chi trả tiền điện, tiền nước
Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
4.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trước
Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
4.10. Về chi phí tài trợ cho giáo dục
Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dục bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
4.11. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết
Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo).
4.12. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.13. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động).
Đồng thời, bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
4.14. Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước.
5. Về thu nhập khác tại Điều 5 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là khoản thu nhập khác.
- Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC sửa đổi nội dung sau:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trước:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Bổ sung hướng dẫn tại thu nhập khác như sau:
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.
6. Về thu nhập được miễn thuế tại Điều 6 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN.
Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trước:
Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản không được miễn thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Bổ sung thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm là thu nhập được miễn thuế.
- Bổ sung thu nhập được miễn thuế đối với: Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Văn phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này
7. Về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp tại Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
8. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng tại Điều 8 (sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
- Bỏ quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
Trước:
Giá chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
9. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Điều 10 (Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)
9.1. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư bổ sung các nội dung sau:
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ thể.
9.2. Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) được sửa đổi, bổ sung những nội dung sau:
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trước
Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó thì được hưởng ưu đãi theo dự án đầu tư mới.
- Bổ sung trường hợp dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP: Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn tại điểm a khoản 5 Điều 18 như sau: Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Sửa đổi, bổ sung quy định: Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
- Bổ sung quy định: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.
9.3. Bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về kỳ tính thuế đầu tiên như sau:
“Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.”
Trước:
Chỉ hướng dẫn đối với dự án đầu tư mới.
10. Về thuế suất ưu đãi tại Điều 11 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
10.1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) và một số nội dung cụ thể như sau:
- Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau: Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
Trước:
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Hướng dẫn rõ hơn điều kiện về thời hạn thực hiện giải ngân của dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng như sau: thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư.
Trước:
Thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (chưa nói rõ từ khi cấp giấy chứng nhận đầu tư nào).
- Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau:
“e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”.
- Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau:
“g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan”.
10.2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp dụng thuế suất 10% như sau:
“2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư;
b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.”.
Trước:
“2. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
10.3. Tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động:
Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
Bổ sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
10.4. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
11. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế tại Điều 12 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.”
12. Về chuyển tiếp ưu đãi tại Điều 13 (bổ sung một số nội dung tại Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung các Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 như sau:
“2a. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2b. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2c. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2d. Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu)”.
13. Về Hiệu lực thi hành quy định tại Điều 14
- Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC được tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về trước doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu nhập trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài từ kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
- Bãi bỏ điểm 21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (về khống chế chi phí quảng cáo, tiếp thị và năm miễn thuế, giảm thuế) và các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Trên đây là một số nội dung mới được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 2512 /TCT-CS |
Hanoi, June 24, 2015 |
To: Provincial Departments of Taxation
The Ministry of Finance issued Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 on guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/NĐ-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the law on amendments to laws on taxation and amendments to degrees on taxation; amendments to some articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, circular no. 119/2014/TT-BTC dated august 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance . General Department of Taxation hereby requests Provincial Departments of Taxation to notify tax officials and disseminate new contents of the Circular, which comes into force from August 06, 2015 and applies to tax period 2015 onwards, among local taxpayers. Some new contents of Circular No. 96/2015/TT-BTC:
Amendment to some regulations on declaration, payment of CIT by Vietnamese enterprises making investment overseas:
- In case of a Vietnamese enterprise who makes investment in a foreign country that has signed a Double Taxation Agreement and transfers income to Vietnam after paying CIT overseas, regulations of such Agreement shall apply. If the foreign country has not signed a Double Taxation Agreement with Vietnam and the rate of CIT incurred in the foreign country is lower, the difference in corporate income tax shall be collected in accordance with the CIT Law of Vietnam.
- Income from the overseas project shall be included in the annual CIT statement of the year in which income in transferred to Vietnam as prescribed by regulations of law on ODI. Income (profit) from or loss on the overseas project must not be deducted from the loss incurred or income (profit) earned in Vietnam by the enterprise when calculating corporate income tax.
- In case a Vietnamese ODI enterprise transfers its income to Vietnam without declaring, paying tax on such income, the tax authority shall impose tax on overseas business under the Law on Tax administration.
- Documents for declaration and payment of tax on income from overseas projects of Vietnamese enterprises making investment overseas are simplified to ensure compliance when applying International Agreements, including: (i) A photocopy of the declaration of overseas income tax certified by the taxpayer; (ii) A photocopy of the receipt for overseas tax payment certified by the taxpayer, or the original copy of the foreign tax authority of tax payment, or a photocopy of an equivalent document certified by the taxpayer.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Income from overseas projects shall be included in the annual CIT statement of the year succeeding the fiscal year in which such income is earned, or included in the annual CIT statement of the same fiscal year in which such income is earned if the enterprise has ample evidence and documents proving the income and that payment of income tax on the overseas project.
- Income from an overseas project is classified as other incomes; loss on the overseas projects must not be deducted from income earned by the enterprise in Vietnam.
- Documents for declaring and paying tax incurred by a Vietnamese enterprise making investment overseas include: (i) The enterprise’s document on the division of the offshore investment project’s profit; (ii) The enterprise’s financial statement certified by an independent audit organization; (iii) The enterprise’s income tax return for the overseas project (certified by the project’s competent representative); (iv) The enterprise’s tax finalization written record (if any); (v) Document certifying or proving the tax amount paid overseas.
More specific instructions on loss carryforward between various kinds of incomes: In a tax period, if a enterprise makes a transfer of real estate, project of investment, or right to participate in a project of investment (except for mineral exploration and extraction) and suffers from a loss, such loss shall be offset against the profit from the business operation (including other incomes prescribed in Article 7 of Circular No. 78/2014/TT-BTC). The loss that remains after offsetting shall carried forward to the next years within the carryforward time limit.
Regulations on time for determination of revenue for calculating taxable income from service provisions are amended as follows:
Time for determination of revenue for calculating taxable income from service provision is the time of completion of service provision or part of service provision except for the case in Clause 3 Article 5 of Circular No. 78/2014/TT-THE MINISTRY OF FINANCE (revenue for calculating taxable income in certain cases) and Clause 1 Article 6 of Circular No. 119/2014/TT-BTC (revenue for calculating taxable income from goods/services exchanged).
In the old Circular:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Documents for determination of damage caused by natural disasters, epidemics, conflagration, and other force majeure events (hereinafter referred to as calamities) without compensation:
a) Documents about assets/goods damaged by calamities that may be included in deductible expenses include:
- A statement of value of damaged assets/goods made by the enterprise.
A statement of value of damaged assets/goods must specify the value of damaged assets/goods, causes, responsibilities for such damage, categories, quantity, value of recoverable assets/goods (if any); statement of inventory of damaged goods certified by legal representative of the enterprise.
- A compensation claim upheld by the insurer (if any).
- Documents about responsibility for provision of compensation (if any).
b) Expired goods and goods damaged because of natural deterioration that are not compensated will be deductible expenses when calculating taxable income.
Documents about expired goods and goods damaged because of natural deterioration and that are included in deductible expenses include:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A statement of value of damaged goods must specify the value of damaged goods, causes; categories, quantity, and values of recoverable goods (if any) enclosed with a statement of inventory of damaged goods certified by the legal representative of the company.
- A compensation claim upheld by the insurer (if any).
- Documents about responsibility for provision of compensation (if any).
The aforementioned documents shall be retained at the enterprise and presented to the tax authority on request.
In the old Circular:
In addition to the aforesaid documents, the enterprise must have the following documents:
a) With regard to assets/goods damaged by natural disaster, epidemic, conflagration that may be included in deductible expenses:
- An explanation for damage caused by calamities sent by the company to the supervisory tax authority.
- A written certification of the calamity made by the People’s Committee of the commune, the management board of the industrial zone, export-processing zone, or economic zone where the calamity happens.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Explanation for goods damaged because of expiration or natural deterioration made by the company and sent to the supervisory tax authority.
The enterprise shall send a written explanation for assets/goods damaged by calamities, goods damaged because of expiration or natural deterioration that are not compensable not later than the submission of the annual CIT declaration of the year in which assets/goods are damaged. Other documents (including statement of value of damaged assets/goods; certification by the People’s Committee of the commune, management board of the industrial park/export-processing zone/economic zone; application for indemnity granted by the insurer (if any); documents about responsibility for compensation (if any) and other documents) kept by the enterprise and presented to the tax authority on request.
4.2. Depreciation of fixed assets
More fixed assets of the enterprise serving employees and vocational education are deductible when calculating corporate income tax, including: library, kindergarten, sports facilities, furniture, and equipment classified as fixed assets in the works serving employees working at the enterprise; infrastructure, machinery and equipment that are fixed assets serving vocational education.
4.3. Expenditure on excess consumption of raw materials, fuel, energy, and goods
The regulation that requires the enterprise to impose its own limits on consumption of raw materials, fuels, energy, and goods for its business operation, which is the basis for determination of non-deductible expenditure on consumption of raw materials, fuels, energy, and goods beyond reasonable limits, is removed
Expenditure on consumption raw materials, fuel, energy, and goods beyond limits on reasonable expenses imposed by the State is not deductible when calculating taxable income.
In the old Circular:
The enterprise shall impose its own limits on consumption of raw materials, fuels, energy, and goods for its business operation. Such limits shall be imposed at the beginning of the year or the production period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Expenditure on lease of property from individuals
Expenditure of lease of assets from individuals without sufficient documents is not deductible. To be specific:
- In case an enterprise leases assets from an individual, documents for determining deductible expenses is the lease contract and proof of rent payment.
- In case an enterprise leases assets from an individual and the lease contracts allow the enterprise to pay tax on such individual’s behalf, documents for determining deductible expenses are the lease contract, proof of rent payment, and proof of tax payment on the individual’s behalf.
- In case an enterprise leases assets from an individual where the lease contracts states that the rent is exclusive of tax (VAT, personal income tax) and allows the enterprise to pay tax on such individual’s behalf, the enterprise may include the total amount of rent in deductible expenses, including the tax paid on such individual’s behalf.
In the old Circular:
No regulation.
4.5. Amendments to some regulations on expenditures on wages and bonus for employees:
- Payment for life insurance premiums for employees that are not specified in one of the following documents is not deductible: employment contract, collective bargaining agreement, financial regulation of the company, general company, or corporation, reward scheme issued by the President of the Board of Directors, General Director, or Director in accordance with the financial regulation of the company or general company.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Additional regulation: In case a Vietnamese enterprise signs a contract with a foreign enterprise which states that the Vietnamese enterprise must incur the cost of accommodation of foreign experts during their working period in Vietnam, the house rent paid for foreign experts working in Vietnam by the Vietnamese enterprise will be deductible expenses when calculating corporate income tax.
In the old Circular:
No regulation.
4.6. Amendments to regulations on employees’ clothing:
The limit on deductible in-kind expenditure on employee’s clothing is removed if there are satisfactory invoices.
Monetary expenditure on employees’ clothing that exceeds VND 05 million/person/year is not deductible.
In case the enterprise has both monetary and in-kind expenditures on employees’ clothing, the monetary expenditure must not exceed VND 05 million/person/year and the in-kind expenditure must have invoices in order to be deductible.
In the old Circular:
In-kind expenditure on employees’ clothing in that exceeds VND 05 million/person/year is not deductible. In case the enterprise has both monetary and in-kind expenditures on employees’ clothing, the expenditure must not exceed VND 05 million/person/year in order to be deductible when calculating taxable income.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The limit on deductible allowance for employees on business trips is removed if there are satisfactory invoices. If the enterprise pays for the traveling, accommodation, and allowance of employees on business trips in accordance with its financial regulations or rules, such amounts will be deductible.
In the old Circular:
Allowance for employees on domestic and overseas business trips that exceeds 02 times the limits imposed by the Ministry of Finance upon officials and civil servants is not deductible when calculating CIT.
- Additional regulation: In case the enterprise sends an employee on a business trip (whether at home or overseas), every payment that reaches VND 20 million or above and payment for air tickets that are made with individuals’ banking cards will be considered non-cash payments deductible if all of the conditions below are satisfied:
+ There are valid invoices issued by the goods or service provider.
+ The enterprise has a business trip order.
- The enterprise’s financial regulations or rules allow its employees to pay the trip expenses, air tickets with their personal banking cards and get reimbursed by the enterprise.
4.8. Payment for electricity and water supply
Enterprises are no longer required to make statements of payment for electricity and water supply using form No. 02/TNDN enclosed with Circular No. 78/2014/TT-BTC.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- If the enterprise has contributed sufficient charter capital and, during its business operation, pays interest on a loan taken to make investment in another enterprise, such payment will be deductible when calculating taxable income.
In the old Circular:
If the capital contributed or purchased by the enterprise is derived from a loan, the purchase price includes the payment of interest thereon.
4.10. Provision of sponsorship for education
Sponsorship for education (including sponsorship for vocational education) for illegitimate recipients or without documentary evidence will not be deductible when calculating CIT:
4.11. Provision of sponsorship for construction of gratitude houses, houses for the poor, or great unity houses
Amendments: If the sponsorship recipient is an organization permitted to raise sponsorship, documents include: Certification of sponsorship bearing the signature of the representative of the sponsoring enterprise and the receiving organization; invoices/receipts for purchase of goods (in case of in-kind sponsorship) or proof of payment (in case of monetary sponsorship). The certification of poor household issued by the local authority is no longer required.
4.12. Sponsorship under a State Program includes sponsorship for building new bridges in extremely disadvantaged residential areas under a project approved by a competent authority.
4.13. New deductible expenses that do not correspond with assessable revenues:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Payment for teachers, learning materials, equipment serving vocational education, materials for practicing, and other aid for learners.
+ Expenditure on training employees recruited by the enterprise
- Direct expenditures on the employees’ welfare: payment for unemployment insurance, health insurance, and other voluntary insurance for employees (except for life insurance and voluntary pension insurance).
New regulation: In case the enterprise has not operated for 12 months, the practical average 1 month’s salary equals (=) wage fund released within the year divided (:) by the number of operating months.
4.14. Payment for the right to mineral extraction beyond the practical amount payable in the year is not deductible when calculating CIT. If a lump sum is paid, the practical amount payable in the year is based on the total amount of payment for the right to mineral extraction distributed over the remaining years. If the amount is paid annually, the practical payment is the payment for the right to mineral extraction of the year paid by the enterprise to state budget.
5. Other incomes in Article 5, which amends Article 7 of Circular No. 78/2014/TT-BTC
- This regulation is removed: Other incomes are taxable incomes in the tax period that are not from enterprise’s the registered business lines as prescribed in the first paragraph of Article 7 of Circular No. 78/2014/TT-BTC.
- Incomes from an overseas project transferred to Vietnam are no longer considered other incomes.
- Amendments to regulations on exchange differences in Clause 9 Article 7 of Circular No. 78/2014/TT-BTC:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Profit or loss because of reassessment of foreign currency debts payable at the end of the fiscal year that is not related to revenues, expenses of the enterprise’s main business operation shall be respectively included in other incomes or financial expense when calculating taxable income.
In the old Circular:
+ In case an exchange difference occurs in the period is not related to revenues, expenses of the enterprise’s main business operation, loss on exchange difference shall be included in operating cost, profit from exchange difference shall be included in other incomes.
+ Profit or loss because of reassessment of foreign currency debts payable at the end of the fiscal year that is not related to revenues, expenses of the enterprise’s main business operation shall be respectively included in other incomes or operating cost when calculating taxable income.
- Additional guidelines for other incomes:
In case the enterprise admits a new capital contributor whose contributed capital is higher than the value of capital he/she is obliged to contribute:
If such positive difference is owned by the enterprise and used to supplement the enterprise’s capital, it will not be deductible when calculating corporate income tax incurred by the receiving enterprise.
If such positive difference is divided among old contributors, it will be considered incomes of old contributors.
6. Tax-free incomes in Article 6, which amends Article 8 of Circular No. 78/2014/TT-BTC
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Specific guidelines: Incomes from cultivation (including also products from planted forests), husbandry, aquaculture, and processing of agriculture and aquaculture products of cooperatives and enterprises that are given tax incentives (including preferential tax rates, tax exemption, and reduction) as prescribed in this Circular are incomes from products that are result of their cultivation, husbandry, aquaculture and processing of agriculture and aquaculture products (including those purchased for further processing).
Incomes from processed products derived from agriculture and aquaculture products must satisfy all of the following conditions in order to be given tax incentives (including preferential tax rates, tax exemption, and reduction):
- The ratio of value of raw materials to production cost is at least 30%.
- Processed products are not subject to special excise tax, except for the cases decided by the Prime Minister at the request of the Ministry of Finance.
The enterprise must separate incomes from processed agriculture and aquaculture products in order to be provided with CIT incentives.
In the old Circular:
Incomes from processing of agriculture and aquaculture products are not exempt from CIT. If the enterprise fails to separate them, tax-free incomes from farming, husbandry, and aquaculture shall depend on the ratio of production cost of the farming, harvest, and preparation of products to total cost of the cooperative or enterprise (including administrative expense, selling expense) in the tax period.
Enterprises and cooperatives planting rubber plants have incomes from rubber tree planting and fresh latex harvest exempt from tax. If such incomes cannot be separated, tax-free income depends on the ratio of planting, harvesting cost to total cost of the enterprise or cooperative.
- Income from revenue-generating activities assigned by the State of Fund for Self-employment of Poor People is now tax-free.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Additional guidance: The loss that is incurred by the enterprise before partial division or full division and can be carried forward shall be divided among the enterprises after the division process according to the distribution ratio of charter capital.
- In case of transfer of contributed capital for enterprise establishment, it is the accumulated value of contributed capital up to the date of capital transfer according to accounting books, invoices, and other documents and is certified by investors or participants in the business cooperation contract (or according to audit results provided by an independent audit company if the enterprise is a wholly foreign-owned enterprise).
- If the enterprise does accounting in VND and transfers contributed capital in a foreign currency, the transfer price must be converted into VND according to the buying rate announced by the commercial bank where the enterprise’s account it opened at the time of transfer.
- This regulation is removed: If the capital contributed or purchased by the enterprise is derived from a loan, the purchase price includes the payment of interest thereon.
In the old Circular:
The transfer price is expressed in VND at the average rate of inter-bank foreign exchange market announced by the State bank of Vietnam at the time of transfer.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- In case of an enterprise whose project of investment in transport is given CIT incentives because it is located in a favored area (including industrial parks, economic zones, hi-tech zones), the enterprise will be given CIT incentives for incomes from transport services based in the favored area, whether the departure point or destination is located in the same area as the project.
- If an enterprise whose project of investment is given CIT incentives because it is located in a favored area earns incomes outside the area in which the project is located:
(i) If the area in which the income is earned is not a favored area, the income will not be given CIT incentives.
(i) If the area in which the income is earned is a favored area, the income will be given CIT incentives. CIT incentives for such income shall be determined according to the time and level of incentives in the area.
Examples are also provided.
9.2. Amendments to regulations on new projects of investment given CIT incentives in Clause 5 Article 18 of Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Article 5 of Circular No. 151/2014/TT-BTC):
- With regard to a new enterprise derived from a project of investment that is granted the investment license or certificate of investment before January 01, 2014 but still incomplete, yet to be put into operation and thus has not generated revenues, the enterprise will be given CIT incentives applied to new projects of investment according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents.
In the old Circular:
With regard to a project of investment that is granted the investment license or certificate of investment before January 01, 2014 but still incomplete, yet to be put into operation and thus has not generated revenues, If the investment license or certificate of investment is adjusted from January 01, 2014, the project will be given incentives as a new project
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- More specific guidance is provided in Point a Clause 5 of Article 18: New projects of investment must be granted investment licenses or certificates of investment as prescribed by regulations of law on investment in order to be given CIT incentives.
- Amended regulations: If the Certificate of Enterprise Registration or Certificate of Investment of an operating enterprise is changed and such changes do not affect the fulfillment of conditions for tax incentives of the project, the enterprise is still given tax incentives for the remaining period or incentives for investment in expansion if conditions for incentives are satisfied.
- Additional regulations: With regard to private enterprises that make investment in the public sector, are derived from enterprise conversion, and satisfy conditions for private sector involvement according to the Prime Minister’s Decisions, if the enterprise was not given tax incentives applied to favored fields, it will be given tax incentives as if a new project of investment from the conversion date.
If an enterprise is converted, satisfies conditions for private sector involvement according to the Prime Minister’s Decisions, and is applying 10% CIT to incomes from investment in the public sector, it may keep applying this preferential rate.
9.3. Clause 8a is added to Article 18 of Circular No. 78/2014/TT-BTC as follows:
In the first tax period, if the enterprise’s projects of investment (including new projects, expansion projects, high-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies) have a tax incentive duration of shorter than 12 months, the enterprise may choose to apply tax incentives to the project of investment from that first tax period or register the beginning date of tax incentive period to the tax authority from the next tax period. If the enterprise registers to apply tax incentives from the next tax period, tax payable in the first tax period must be calculated and paid to state budget as prescribed”.
In the old Circular:
Only applied to new projects.
10. Preferential tax rates in Article 11, which amends Article 19 of Circular No. 78/2014/TT-BTC
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Projects of investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads, airports, seaports, air terminals, train stations must generate revenues or incomes from their operation in order to be given tax incentives. Income from construction of such works of the construction enterprise is not given the aforesaid tax incentives.
- Incomes from high-tech activities, application of high technologies, and incomes directly related to high-tech activities, application of high technologies of high-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies are given CIT incentives applied to favored fields prescribed in Clause 4 Article 18 of Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Point a Clause 2 Article 10 of Circular No. 96/2015/TT-BTC).
In the old Circular:
High-tech enterprises, agriculture enterprises are given CIT incomes for their entire income except for those mentioned in Points a, b, c Clause 3 Article 18 of Circular No. 78/2014/TT-BTC.
- More specific guidance on disbursement duration of projects whose initial capital is at least VND 6,000 billion: capital shall be disbursed within 03 years from the issuance date of the first investment license according to regulations of law on investment.
In the old Circular:
Capital is disbursed within 03 years from the issuance of the certificate of investment (it was not clear which certificate of investment).
- Additional cases in which preferential 10% tax is applied for 15 years:
“e) Incomes of an enterprise from execution of projects of investment in manufacturing (except for manufacturing of products subject to special excise tax and mineral extraction projects) whose capital is VND 12,000 billion or over, using high technologies that must be appraised in accordance with the Law on High Technologies, the Law on Science and Technology, and capital of which is disbursed within 05 years from the date of investment licensing”.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“g) Incomes of an enterprise for execution of a new project of investment in manufacturing of products on the list of ancillary products given priority that satisfy any of the following criteria:
- Ancillary products are meant to support high technologies according to regulations of the Law on High Technologies;
- Ancillary products are meant to support manufacturing of: textile and garment; leather and footwear; electronics and IT products; manufacturing of cars; fabricating mechanics that, up to January 01, 2015, they cannot be manufactured in Vietnam or can be manufactured in Vietnam and satisfy technical standards of EU or equivalent standards.
List of ancillary products given priority and CIT incentives is promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 1483/QĐ-TTg dated August 26, 2011. In case legislative documents related to the list of ancillary products given priority are amended, the new documents shall apply”.
10.2. Clause 2 Article 19 of Circular No. 78/2014/TT-BTC on extension of 10% tax period is amended as follows:
“2. Cases in which period of preferential tax rates may be extended:
a) The projects of investment prescribed in Point b and Point c Clause 1 of this Article with large scale and high/new technologies that need investment.
b) Projects prescribed in Point e Clause 1 of this Article that satisfy any of the following criteria:
- The products manufactured are capable of global competition; the revenue exceeds VND 20,000 billion per year after not more than 05 years from the first year in which revenues are generated by the project;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The project involves economic-technical infrastructure, including: investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads, airports, seaports, air terminals, train stations, new energy, clean energy, energy-saving industry, oil refinery.
c) At the request of the Minister of Finance, the Prime Minister shall decide extension of preferential tax rate duration prescribed in this Clause. Nevertheless, the extension shall not exceed 15 years.”
In the old Circular:
“2. With regard to the projects mentioned in Point b and Point c Clause 1 Article 10 of Circular No. 78/2014/TT-BTC with large scale and high/new technologies that need investment, the period of applying 10% tax may be extended. Nevertheless, the total period of applying 10% tax must not exceed 30 years under a Decision of Prime Minister at the request of the Minister of Finance.”
10.3. In Clause 3 Article 19 of Circular No. 78/2014/TT-BTC on application of 10% tax throughout the operating period:
Incomes of enterprises from investment in judicial expertise, incomes of enterprises from processing of agriculture and aquaculture products in extremely disadvantaged areas are now permitted to apply 10% tax throughout the enterprises’ operation.
Specific guidance on investment in post-harvest preservation of agriculture products; preservation of agriculture products, aquaculture products, and foods, including direct investment in preservation and lease of preservation equipment is provided.
10.4. Clause 3a is added to Article 19 of Circular No. 78/2014/TT-BTC to provides for entities applying 15% tax on enterprises’ incomes from farming, husbandry, processing of agriculture and aquaculture products in areas other than disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Incentive transfer in Article 13, which amends Article 23 of Circular No. 78/2014/TT-BTC
Clauses 2a, 2b, 2c, 2d, 2dd are added to Article 23 as follows:
“2a. Enterprises that have expansion projects licensed by competent authorities, have made investment during 2009 – 2013, and satisfy conditions for tax incentives in the tax period 2014 (in terms of favored fields or favored areas, including industrial parks, economic zones, hi-tech zones) according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents shall be given tax incentives applied to expansion investment according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents for the remaining period from the tax period 2015.
With regard to enterprises that have projects in production expansion that are still incomplete on December 31, 2008, still under construction in 2009, finished and put into operation from 2010, if they satisfy conditions for tax incentives (in terms of favored fields or favored areas, including industrial parks, economic zones, hi-tech zones) according to regulations at the time expansion investment is decided, they may choose between incentives for increase in income from expansion investment according to legislative documents applicable at the time expansion investment is decided, or according to regulations of the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents for the remaining period from the tax period 2015.
2b. Enterprises that have projects of investment in industrial parks during 2009 – 2013 and satisfy conditions for tax incentives in the tax period 2014 (in terms of favored fields or favored areas) according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents shall be given tax incentives according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents for the remaining period from the tax period 2015.
2c. Enterprises that have projects of investment in areas that are not given tax incentives before January 01, 2015 (including industrial parks, economic zones, hi-tech zones) and are given tax incentives from January 01, 2015 according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents shall be given tax incentives according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents for the remaining period from the tax period 2015.
With regard to enterprises that have projects of investment in an area given tax incentives but receive lower incentives, if they satisfy conditions for higher tax incentives according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents, they shall be given tax incentives according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents for the remaining period from the tax period 2015.
2d. After January 01, 2015, if the area where the enterprise’s project is located is made eligible for tax incentives, the enterprise will receive tax incentives for the remaining period from the tax period in which such change is made.
2dd. In the cases mentioned in Clauses 2a, 2b, 2c of this Article, if revenue is yet to be generated by the project in the tax period 2015, the continuous period of application of preferential tax rate will begins in the first year in which revenue is generated by the project given tax incentives. In the cases mentioned in Clauses 2a, 2b, 2c of this Article, if income is yet to be generated by the project, the continuous period of tax exemption/reduction will begins in the first year in which taxable income is generated by the project given tax incentives (if the enterprise does not have taxable income in the first 03 years, the period of tax exemption/reduction will begin from the 4th year from the first year in which revenue is generated by the project)”.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Circular No. 96/2015/TT-BTC comes into force from August 06, 2015 and applies to the CIT tax period 2015 onwards.
- With regard to enterprises whose fiscal year is not solar calendar year:
+ The transfer of CIT incentives (tax exemption/reduction period, preferential tax rate period) prescribed in Circular No. 96/2015/TT-BTC will apply to the remaining period from the tax period 2015.
+ Other amended and supplemented contents come into force from January 01, 2015.
- Enterprises shall declare and pay tax on incomes from overseas projects of investment that are generated from the tax period 2014 and earlier in accordance with the Circular on CIT applicable at that time. From 2015, transfer of such incomes to Vietnam is exempt from tax declaration and payment. Circular No. 96/2015/TT-BTC shall apply to incomes from overseas projects of investment from the tax period 2015.
- Point 21 of Clause 2 Article 6, Clause 5 Article 20 of Circular No. 78/2014/TT-BTC (limits on cost of advertising, marketing, years of tax exemption or and tax reduction) and guidance on CIT promulgated by the Ministry of Finance and other authorities that contravene Circular No. 96/2015/TT-BTC are annulled.
Above are some contents amended and supplemented in Circular No. 96/2015/TT-BTC. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to General Department of Taxation timely consideration./.
PP DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR
Cao Anh Tuan
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Công văn 2512/TCT-CS năm 2015 giới thiệu nội dung mới của Thông tư 96/2015/TT-BTC về thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 2512/TCT-CS |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/06/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 2512/TCT-CS năm 2015 giới thiệu nội dung mới của Thông tư 96/2015/TT-BTC về thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Chưa có Video