Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1881/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2024

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La

Trả lời công văn số 1416/CTSLA-TTHT ngày 18/10/2023 của Cục Thuế tỉnh Sơn La về việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014:

+ Khoản 2, khoản 4 Điều 3 quy định:

“2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.

+ Khoản 3, khoản 5 Điều 71 quy định:

“3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

5. Đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư”.

- Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020:

+ Khoản 4, khoản 6 Điều 3 quy định:

“4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.”

+ Khoản 3, khoản 5 Điều 72 quy định:

“3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.”

- Căn cứ khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013) quy định:

“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện,...

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”.

- Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính) quy định về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:

“5. Về dự án đầu tư mới:

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”.

Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc, dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu dự án đầu tư đó đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế, địa bàn ưu đãi đầu tư, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Việc thực hiện dự án đầu tư, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và xác định lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Sơn La căn cứ tình hình thực tế của từng dự án đầu tư, thời điểm thực hiện dự án đầu tư, đối chiếu với quy định của pháp luật về dự án đầu tư, dự án đầu tư mới quy định tại Luật Đầu tư, Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp và văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành để xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Sơn La được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Mạnh Thị Tuyết Mai

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 1881/TCT-CS năm 2024 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 1881/TCT-CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Mạnh Thị Tuyết Mai
Ngày ban hành: 07/05/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [6]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 1881/TCT-CS năm 2024 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…