Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1400/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế hàng hóa thuê, mượn của DNCX

Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2022

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Về việc xử lý thuế đối với trường hợp hàng hóa của doanh nghiệp nội địa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất theo hình thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về thủ tục hải quan

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định về khu vực hải quan riêng: “Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.

Căn cứ Điều 41 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định:

“1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.

3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.

4. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khi tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan...”.

Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định: “Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa như đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam”.

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh , giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm..... điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định: “Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu”.

Căn cứ Điều 50 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chế xuất cho doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa để phục vụ sản xuất ra sản phẩm cho chính doanh nghiệp chế xuất thì doanh nghiệp chế xuất mở tờ khai tạm xuất, doanh nghiệp nội địa mở tờ khai tạm nhập; sau khi kết thúc hợp đồng thuê, mượn, doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục tái xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục tái nhập lại số hàng hóa đã cho thuê, mượn để sản xuất hàng hóa xuất khẩu này.

2. Về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đi thuê, mượn

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước” thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất được miễn thuế nhập khẩu.

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hoàn thuế đối với trường hợp: “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan”.

Căn cứ khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính quy định: “Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng đi thuê, trị giá hải quan là trị giá khai báo được xác định trên cơ sở giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán để thuê hàng hóa và các khoản chi phí khác mà người đi thuê phải trả để đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với chứng từ, tài liệu có liên quan đến hàng hóa đi thuê.

Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng đi mượn, trị giá hải quan là toàn bộ các chi phí mà người đi mượn phải trả để đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với các chứng từ, tài liệu có liên quan đến hàng hóa đi mượn”.

Căn cứ quy định nêu trên trường hợp doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng thuê, mượn để phục vụ sản xuất thì doanh nghiệp nội địa không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH12, doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế nhập khẩu khi tạm nhập và không thuộc các trường hợp được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp khi tái xuất theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 do là trường hợp đi thuê, mượn. Trị giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đi thuê, mượn thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính.

3. Về thuế GTGT đối với hàng hóa đi thuê, mượn theo hình thức tạm nhập-tái xuất

Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định: “...hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu... ” ; thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Căn cứ quy định nêu trên, đối với số hàng hóa của doanh nghiệp nội địa đi thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp nội địa đã đăng ký tờ khai theo loại hình tạm nhập thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp đã hết thời hạn cho thuê, mượn nhưng doanh nghiệp nội địa tiếp tục sử dụng, không tái xuất thì ngay sau khi hết thời hạn thuê, mượn doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.

Trường hợp trong quá trình sử dụng hàng hóa thuê, mượn bị hư hỏng không thể tái xuất, buộc phải tiêu hủy và đã thực hiện thủ tục tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp nội địa không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng hóa thuê, mượn này.

4. Về khai bổ sung

Căn cứ khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định:

"4. Người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau đây:

b) Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.

Quá thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người khai hải quan mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính”.

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 20 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:

“b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:

Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật; sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:

b.1) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;

b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ quy định nêu trên, đối với hàng hóa đi thuê, mượn thuộc các tờ khai tạm nhập đăng ký từ ngày 15/10/2019 (ngày có hiệu lực của Thông tư số 60/2019/TT-BTC) và chưa tái xuất, doanh nghiệp thuê, mượn xác định có sai sót trong việc khai trị giá hải quan và thuộc các trường hợp được phép khai bổ sung tờ khai hải quan theo trị giá tính thuế của hàng đi thuê, mượn quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính nêu trên thì thực hiện khai bổ sung theo quy định.

Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra các điều kiện để được khai bổ sung, trị giá hải quan khai bổ sung, chính sách thuế và các quy định về khai bổ sung để xử lý theo quy định.

5. Về xử lý số tiền thuế nộp thừa

Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”.

Căn cứ quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021; Khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

Trường hợp doanh nghiệp thuộc trường hợp được khai bổ sung do khai sai về trị giá tính thuế dẫn đến số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra lý do khai bổ sung, tờ khai hải quan, các chứng từ, tài liệu có liên quan để xác định trị giá hải quan và chính sách thuế theo đúng quy định.

6. Về xử lý thuế đối với trường hợp không tái xuất hàng hóa nhập khẩu theo hình thức tạm nhập - tái xuất.

Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, quy định: Hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới.

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, quy định: Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định”.

Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, quy định: Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành.

Căn cứ khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/1072020 của Chính phủ quy định về các trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng thuê, mượn để phục vụ sản xuất thì sau khi kết thúc thời hạn thuê, mượn, Công ty phải thực hiện tái xuất số hàng hóa đã thuê, mượn.

Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện tái xuất số hàng hóa đã thuê, mượn thì ngay sau khi kết thúc thời hạn thuê, mượn phải đăng ký tờ khai hải quan mới, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định. Trường hợp không kê khai nộp đủ các loại thuế khi đã kết thúc thời hạn đi thuê, mượn thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

7. Về việc tổ chức triển khai thực hiện

Đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện theo đúng các hướng dẫn nêu trên và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Các Cục Hải quan: Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng nơi có phát sinh số liệu về số tiền hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa của doanh nghiệp nội địa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất (công văn số 1604/HQBN-NV ngày 14/2/2021 của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh, số 12287/HQHP-TXNK ngày 15/12/2021 của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, số 3580/HQHN-TXNK ngày 13/12/2021 của Cục Hải quan TP. Hà Nội) thực hiện kiểm tra, rà soát các hồ sơ để thực hiện thu hồi số tiền thuế đã hoàn không đứng theo quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố được biết và thực hiện./

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để b/cáo);
- Lưu: VT, TXNK-CST (03b).

TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Bằng Toàn

 

MINISTRY OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF VIETNAM CUSTOMS
-----------

  SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 1400/TCHQ-TXNK
Re: Tax on leased or lent goods of export processing enterprises

Hanoi, April 21, 2022

 

To: Provincial Customs Departments 

With respect to taxes imposed on goods leased or lent by domestic enterprises from export processing enterprises in the form of temporary import for re-export to serve their processing and export, the General Department of Customs gives its opinions hereunder:

1. Regarding customs procedures

Pursuant to Clause 4 Article 3 of the Law on Foreign Trade Management No. 05/2017/QH14: “separate customs area” means a geological area in the territory of Vietnam that is established under the law of Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, and the trading relationship between this area and remaining areas of Vietnam or foreign countries is considered as importation and exportation”.

Pursuant to Article 41 of the Law on Foreign Trade Management No. 05/2017/QH14:

“1. Except for the temporary importations prescribed in Article 39 of this Law, traders may temporarily import goods that are not included in the list of prohibited exports and imports, or goods that are not subject to export and import suspension under contracts signed with foreign parties to serve the purposes of maintenance, lease or  lending or other purposes for a certain period of time, and then re-export them from Vietnam.

3. The time limit for temporary importation shall comply with the agreement between the trader and their partner and be registered with the customs authority where procedures for temporary importation are followed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Clause 1 Article 57 of the Law on Foreign Trade Management No. 05/2017/QH14: “Measures for foreign trade management of goods that are transported from an separate customs area for domestic consumption shall be imposed in the same manner as goods that are imported from other countries to Vietnam”.

Pursuant to Clause 1 Article 4 of the Law on Import and Export Duties No. 107/2016/QH13:  “Free trade zone means an economic zone located within the territory of Vietnam, established in accordance with law, having a definite geographic boundary, and separated from the outer area by hard fences in order to facilitate customs inspection and customs control by the customs authority and relevant agencies with regard to exports and imports, inbound and outbound vehicles and passengers; the trading relationship between the free trade zone and the outside area is consider exportation and importation”.

Pursuant to Clause 1 Article 30 of the Government's Decree No. 82/2018/ND-CP dated May 22, 2018: “Export processing zones and export processing enterprises shall be subject to regulations applicable to separate customs areas and non-tariff zones, except for particular regulations applicable to non-tariff zones within border economic zones”.

Pursuant to Article 50 of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 as amended by Clause 23 Article 1 of the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018, prescribing customs procedures for temporary import, temporary export of equipment, machinery, heavy equipment, vehicles, moulds or models for production, construction, installation, project implementation or testing.

Pursuant to the abovementioned regulations, in case an export processing enterprise leases or lends its goods to a domestic enterprise for production of main products of the export processing enterprise, the export processing enterprise shall open the declaration of temporary export and the domestic enterprise shall open the declaration of temporary import; upon termination of the lease or lending contract, the domestic enterprise shall follow procedures for re-export of the leased or lent goods, and the export processing enterprise shall follow procedures for re-import of these goods.

2. Import duty on leased or lent goods

Pursuant to Clause 2 Article 2 of the Law on Import and Export Duties No. 107/2016/QH13:  “goods exported from the domestic market into free trade zones; goods imported from free trade zones into the domestic market” are subject to import and export duties.

Pursuant to Point a Clause 9 Article 16 of the Law on Import and Export Duties No. 107/2016/QH13:  “Machinery and equipment temporarily imported for re-export for testing, research and development; machinery and equipment, tools temporarily imported or temporarily exported to be used for certain period of time or serve processing of foreign traders, except for machinery, equipment, tools, and vehicles permitted to be temporarily imported to serve investment projects, construction, installation, or manufacturing" are exempted from import duty.

Pursuant to Point dd Clause 1 Article 19 of the Law on Import and Export Duties No. 107/2016/QH13 prescribing tax refund cases:  “Any taxpayer who has paid tax on machinery, equipment, tools, vehicles which are permitted to be temporarily imported for re-export, except for those lent to execute investment projects, construction and installation, manufacturing, when they are re-exported to abroad or exported to a free trade zone”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

With regard to imports which are lent goods, the customs value is the total amount of expenses that the borrower must pay to transport goods to the first importing checkpoint according to documents related to the lent goods”.

Pursuant to the abovementioned regulations, if a domestic enterprise leases or borrows goods from an export processing enterprise under the lease or lending contract to serve its manufacturing, it shall not be eligible for exemption from import duty as prescribed in Point a Clause 9 Article 16 of the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH12, and it is required to declare and pay import duty when temporarily importing such goods, and shall also not be eligible for refund of the paid import duty when re-exporting such goods as prescribed in Point dd Clause 1 Article 19 of the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13 because these are leased or lent goods. The taxable value of leased or lent goods shall be determined according to Clause 9 Article 1 of the Circular No. 60/2019/TT-BTC of the Ministry of Finance.

3. VAT on goods leased or lent in the form of temporary import for re-export

Pursuant to Clause 20 Article 5 of the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12:  “….goods temporarily imported and re-exported; goods temporarily exported and re-imported….” are not subject to VAT.

Pursuant to these regulations, goods leased or borrowed by a domestic enterprise from an export processing enterprise and for which the declaration of temporary import has been registered shall not be subject to VAT. Upon the end of the lease or lending period, if the domestic enterprise fails to re-export such leased or lent goods, it shall, immediately after ending the lease or lending period, declare and pay VAT and import duty on a new customs declaration as prescribed in Clause 12 Article 1 of the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018.

In case of the leased or lent goods which are damaged while being used and for which destruction procedures have been carried out in accordance with regulations of law, the domestic enterprise is not required to declare and pay VAT on these goods.

4. Additional declaration

Pursuant to Clause 4 Article 29 of the Customs Law No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014:

"4. A customs declarant that finds that the declaration contains errors may make additional declaration in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) For goods granted customs clearance: within 60 days from the date of customs clearance and before the customs authority issues a decision on post-clearance inspection, except additional declaration relevant to the export or import permit, specialized inspection in terms of goods quality, health, culture, animal quarantine, plant quarantine or food safety.

If a customs declaration is found to have errors after the time limit prescribed at Points a and b of this Clause, the customs declarant shall make additional declaration and such errors shall be handled in accordance with regulations of the law on taxation and the law on penalties for administrative violations.”

Pursuant to Point b Clause 1 Article 20 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 as amended by Clause 9 Article 20 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry of Finance:

“b) Additional declaration after customs clearance:

Except additional declaration relevant to the export or import permit, specialized inspection in terms of goods quality, health, culture, quarantine of animals, animal products or plants or food quality, the customs declarant shall make an additional declaration after customs clearance in the following cases:

b.1) The customs declarant or taxpayer that finds errors in the customs declaration before the customs authority issues a decision on post-clearance inspection may makes an additional declaration within 60 days from the date of customs clearance;

b.2) The customs declarant or taxpayer that finds errors in the customs declaration after 60 days from the date of customs clearance and before the customs authority issues a decision on post-clearance inspection shall make additional declaration and incur penalties as prescribed by law”.

Pursuant to the abovementioned regulations, if an error in the customs value of an enterprise's leased or lent goods which are declared on the declaration of temporary import registered on October 15, 2019 or afterwards (the effective date of the Circular No. 60/2019/TT-BTC) and have not yet been re-exported is found and the enterprise is entitled to make additional declaration of the taxable value of leased or lent goods as prescribed in Clause 9 Article 1 of the Circular No. 60/2019/TT-BTC dated August 30, 2019 of the Ministry of Finance, the enterprise shall make additional declaration as prescribed.

The customs authority shall inspect conditions for making additional declaration, the additionally declared customs value, tax policies and other regulations on additional declaration as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Clause 1 Article 60 of the Law on tax administration No. 38/2019/QH14: “If the tax, late payment interest or fine paid by a taxpayer is greater than the amount payable, the overpaid amount may be offset against the outstanding tax, late payment interest or fine, or against the tax, late payment interest or fine payable next time, or may be refunded if the taxpayer no longer has outstanding tax, late payment interest or fine”.

Pursuant to Article 10 of the Circular No. 06/2021/TT-BTC dated January 22, 2021, Clauses 2, 3, and 4 Article 131 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 as amended in Clause 64 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry of Finance prescribing procedures for handling of overpaid tax, late payment interest and fines.

If an enterprise is entitled to make additional declaration due to wrong statement of the taxable value resulting in the tax paid greater than the amount payable, the overpaid amount shall be refunded if the taxpayer no longer has outstanding tax, late payment interest or fine. The customs authority shall inspect the reasons for making additional declaration, the submitted declaration, relevant documents used for determining the customs value and tax policies as prescribed.

6. Handling of tax in case of failure to re-export temporarily imported goods

Pursuant to Clause 5 Article 25 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated April 20, 2018 as amended by Clause 12 Article 1 of the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018: In case temporarily imported goods have been released or granted customs clearance but then repurposed or sold domestically, a new customs declaration is required.

Pursuant to Point d Clause 1 Article 21 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC as amended by Clause 10 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC: In case of repurposing or domestic sale of goods, the taxpayer shall declare and pay taxes and fines (if any) as prescribed”.

Pursuant to Point d Clause 2 Article 21 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC as amended by Clause 10 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC: If the customs authority or a competent authority finds that a taxpayer repurposes or domestically sells goods without declaring and paying taxes, such taxpayer shall pay an amount of tax imposed according to the initial import declaration, pay late payment interest and incur other penalties as prescribed by applicable law.

Pursuant to Clause 4 Article 17 of the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 prescribing cases of imposition of taxes by customs authorities.

Pursuant to the abovementioned regulations, if a domestic enterprise leases or borrows goods from an export processing enterprise under a lease or lending contract to serve its manufacturing, it shall re-export such leased or lent goods upon the expiry of the lease or lending period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Implementation

Provincial Customs Departments are required to strictly comply with the guidelines herein and regulations of relevant legislative documents. Customs Departments of Bac Ninh Province, Ha Noi City, and Hai Phong City where import duties on goods leased or borrowed by domestic enterprises from export processing enterprises have been refunded (according to the Official Dispatch No. 1604/HQBN-NV dated February 14, 2021 of the Customs Department of Bac Ninh Province, the Official Dispatch No. 12287/HQHP-TXNK dated December 15, 2021 of the Customs Department of Hai Phong City, and the Official Dispatch No. 3580/HQHN-TXNK dated December 13, 2021 of the Customs Department of Ha Noi City) shall inspect and review relevant documents to recover the tax amounts refunded inconsistently with regulations.

Provincial Customs Departments are required to strictly implement the guidelines given herein./.

 

 

BY ORDER OF DIRECTOR GENERAL
PP. DIRECTOR OF THE IMPORT – EXPORT TAX DEPARTMENT
DEPUTY DIRECTOR




Tran Bang Toan

 

;

Công văn 1400/TCHQ-TXNK năm 2022 về xử lý thuế hàng hóa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu: 1400/TCHQ-TXNK
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
Người ký: Trần Bằng Toàn
Ngày ban hành: 21/04/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [13]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Công văn 1400/TCHQ-TXNK năm 2022 về xử lý thuế hàng hóa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…