BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9939/BKHĐT-KTĐN |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh: Nghệ An (số 5061/UBND-KT ngày 14/7/2016 và số 8783/UBND-KT ngày 16/11/2016), Hà Tĩnh (số 3358/UBND-CN1 ngày 19/7/2016 và số 6084/UBND-CN1 ngày 16/11/2016), Quảng Bình (số 1099/UBND-KTTH ngày 15/7/2016 và số 1937/UBND-KTTH ngày 15/11/2016) và Quảng Trị (số 2889/UBND-CN ngày 22/7/2016 và số 4807/UBND-CN ngày 15/11/2016) đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông qua đề xuất dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị” vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB). Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Cơ sở pháp lý
1.1. Dự án nêu trên phù hợp với định hướng ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
1.2. Dự án hỗ trợ kỹ thuật (HTKT) chuẩn bị cho Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 728/QĐ-TTg ngày 28/4/2016 và Dự án đầu tư nêu trên thuộc kế hoạch tài trợ của ADB dành cho Việt Nam dự kiến cho năm tài khóa 2017.
1.3. Căn cứ Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định về trình tự, thủ tục đề xuất và lựa chọn đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, dự án cần được các cơ quan liên quan góp ý và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cơ quan chủ quản dự án lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
2. Tóm tắt nội dung đề xuất Dự án
2.1. Thông tin chung:
- Tên dự án: Dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị”.
- Nhà tài trợ: Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).
- Cơ quan chủ quản: UBND các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị.
- Địa điểm thực hiện tại: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị.
- Thời gian thực hiện: 5 năm
2.2. Mục tiêu, các hợp phần và kết quả dự kiến của Dự án
- Mục tiêu: Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, nâng cao khả năng cạnh tranh của 4 tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ.
- Các hợp phần và kết quả dự kiến:
+ Hợp phần 1: Hạ tầng phục vụ chuỗi giá trị
Hợp phần này sẽ góp phần cải thiện hiệu quả mạng lưới giao thông trong khu vực dự án nhằm xây dựng mạng lưới liên kết các huyện/xã, kết nối các địa phương đang phát triển với các trung tâm công nghiệp, các điểm du lịch và dịch vụ trong vùng.
+ Hợp phần 2: Hạ tầng cho phát triển sản xuất kinh doanh
Hợp phần này sẽ đầu tư xây dựng hệ thống chống úng, các công trình hạ tầng phục vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nâng cấp các tuyến đê, kè chống sạt lở bờ sông, hệ thống cấp nước.
+ Hợp phần 3: Quản lý chuyên nghiệp hạ tầng địa phương
Hợp phần này nhằm hoàn thiện hệ thống lập kế hoạch được cải thiện cho đầu tư hạ tầng; chiến lược về thu hồi vốn đầu tư và phân bổ tài chính cho công tác vận hành bảo dưỡng.
2.3. Kế hoạch tài chính dự kiến của Dự án:
a) Tổng kinh phí dự kiến: 199,72 triệu USD, trong đó:
- Vốn vay ADB: 148,63 triệu USD, trong đó: Từ nguồn vốn vay ODA (ADF/COL): 97 triệu USD, từ nguồn vốn vay ưu đãi (OCR/MOL): 51,63 triệu USD;
- Vốn đối ứng: 47,16 triệu USD.
Tổng kinh phí của Dự án được phân bổ cho các dự án thành phần như sau:
Đơn vị: Triệu USD
TT |
UDND tỉnh |
Vốn ADB |
Vốn đối ứng |
Tổng mức đầu tư |
||
Tổng vốn ADB |
ADF/COL |
OCR/MOL |
||||
1 |
Nghệ An |
33,26 |
24,25 |
9,01 |
11,59 |
44,85 |
2 |
Hà Tĩnh |
44,25 |
24,25 |
20 |
16,40 |
60,65 |
3 |
Quảng Bình |
34,24 |
24,25 |
9,99 |
11,35 |
45,59 |
4 |
Quảng Trị |
36,88 |
24,25 |
12,63 |
7,82 |
44,70 |
5 |
Tổng |
148,63 |
97 |
51,63 |
47,16 |
199,72 |
Phương án phân bổ vốn trên là dự kiến, mức vốn phân bổ cụ thể sẽ được tính toán trong quá trình lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án.
2.4. Đề xuất cơ chế tài chính trong nước:
- Áp dụng cơ chế cấp phát một phần, vay lại một phần vốn vay ADB cho Dự án theo quy định của pháp luật về cho vay lại chính quyền địa phương.
- Điều kiện vay lại: Căn cứ vào quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, UBND các tỉnh tham gia dự án vay lại nguồn vốn vay ADB với các điều kiện bằng các điều kiện Chính phủ vay từ ADB.
- Vốn đối ứng: UBND các tỉnh tham gia tự đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015 của Thủ tướng chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
3. Ý kiến của các cơ quan liên quan
3.1. Trên cơ sở đề xuất dự án của UBND các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 5929/BKHĐT-KTĐN ngày 29/7/2016 đề nghị các cơ quan góp ý cho nội dung đề xuất dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị”. Về cơ bản các cơ quan đều ủng hộ sự cần thiết của dự án và có các góp ý cụ thể như sau:
3.1.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (văn bản số 6950/BNN-HTQT ngày 17/8/2016):
- Danh mục các hoạt động đề xuất trong dự án cần phù hợp và có tính liên kết với các chương trình, dự án, hoạt động của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại các địa phương, tránh trùng lắp, manh mún; đồng thời phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
- Đối với các đề xuất hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản ven biển, trong giai đoạn chuẩn bị dự án tiếp theo cần đánh giá về điều kiện tự nhiên, môi trường, tình trạng ô nhiễm, nguồn nước cho sản xuất thủy sản để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả đầu tư.
- Đối với đề xuất của tỉnh Quảng Trị: Cần thuyết minh rõ hơn về sự cần thiết đầu tư hồ điều hòa Khe Mây, từ đó làm rõ quy mô đầu tư (tuyến kè, đường dạo, đường nội bộ..).
- Đối với đề xuất của tỉnh Nghệ An: Tuyến đê sông Mơ có 4,3km là đê cửa sông thuộc Chương trình củng cố nâng cấp đê biển và phù hợp với hệ thống đê biển của các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Nam đang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đối với các đoạn còn lại của tuyến sông Mơ (ngoài 4,3km nêu trên) và đê Phúc Thọ, huyện Nghi Lộc, trong giai đoạn tiếp theo của dự án cần có sự rà soát, kiểm tra sự cần thiết đầu tư, quy mô công trình để đảm bảo phù hợp với các quy hoạch đê điều, phòng chống lũ và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đối với nội dung kè chống sạt lở bờ sông Hiếu: Việc xác định sự cần thiết đầu tư cần tuân thủ theo Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg, ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính Phủ.
3.1.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (văn bản số 6071/NHNN-HTQT ngày 11/8/2016) đề nghị:
- Phân tích tính phù hợp của mục tiêu dự án với mục tiêu của quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh.
- Thống nhất lại thời gian thực hiện Dự án là 5 năm (tại các văn bản giải trình, tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình nêu thời gian thực hiện là 2017-2021, trong khi tỉnh Nghệ An và tỉnh Quảng Trị nêu thời gian thực hiện là 2018-2022).
- Nêu rõ tính liên kết trong từng tiểu dự án của các tỉnh đề xuất.
- Cung cấp các tài liệu nêu rõ cam kết của ADB sẽ phân bổ cụ thể số vốn ADF cho từng tỉnh nhằm tạo sự thống nhất giữa các tài liệu của ADB và các tỉnh.
- Bổ sung loại đồng tiền vay lại. Đặc biệt các tỉnh vùng duyên hải Bắc Trung bộ hiện vẫn là các tỉnh nghèo nên nguồn thu ngoại tệ còn hạn hẹp. Do đó, đề nghị các tỉnh xem xét có thể đề xuất đồng tiền vay lại là Việt Nam Đồng (VNĐ).
- Không nên chia tách theo giai đoạn cụ thể: 2018-2022 (trả lãi) và 2023-2041 (trả nợ gốc và lãi) mà nên chia theo năm: 5 năm đầu thực hiện dự án (trả lãi) và các năm còn lại (trả nợ gốc và lãi) vì hiện nay chưa xác định chính xác thời điểm bắt đầu triển khai dự án.
3.1.3. Bộ Tài chính (văn bản số 15328/BTC-QLN ngày 27/10/2016):
- Rà soát đánh giá tác động của việc triển khai dự án tới việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 của từng tỉnh cũng như tác động đến kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước.
- Chỉ sử dụng vốn vay nước ngoài cho các mục tiêu đầu tư phát triển, không sử dụng vốn vay cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
- Việc Chính phủ vay về cho các địa phương vay lại phải đảm bảo tuân thủ Luật ngân sách nhà nước và có các văn bản liên quan, theo đó nợ vay lại của chính quyền địa phương cùng khoản vay khác phải đảm bảo trong hạn mức vay của chính quyền địa phương.
- Rà soát lại các hạng mục đầu tư tại các hợp phần của dự án đảm bảo tính liên kết và tập trung của các hạng mục tránh việc đầu tư dàn trải không phát huy được việc phát triển toàn diện các tỉnh. Đồng thời, các tỉnh thống nhất tên gọi của các hợp phần trong đề xuất dự án.
- Làm rõ việc tiêu chí lựa chọn đầu tư các công trình giao thông và tính kết nối trong mạng lưới giao thông tỉnh, trách nhiệm duy tu bảo dưỡng công trình sau đầu tư để đảm bảo đầu tư bền vững.
- Bổ sung dự kiến mức vốn và nguồn vốn đầu tư cho từng hợp phần theo nguyên tắc vốn vay OCR (vốn vay với lãi suất thương mại) sẽ ưu tiên phân bổ cho các hạng mục có nguồn thu để đảm bảo hỗ trợ nguồn trả nợ của dự án.
- Không sử dụng vốn vay cho hợp phần quản lý chuyên nghiệp hạ tầng địa phương (đảm bảo thực hiện đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 02/CT-TTg ngày 14/2/2015 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công và phù hợp với các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước 2015),
- Đề nghị UBND tỉnh Hà Tĩnh làm rõ cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý, đầu tư cho hệ thống đường dây điện 22KV, trạm biến áp 400KVA và việc quản lý, sử dụng sau khi đầu tư.
- Về hạn mức vay của UBND các tỉnh: Hạn mức dư nợ vay của địa phương phải tuân thủ theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 (Điều 7, khoản 6). Hạn mức vay còn lại của các tỉnh rất thấp, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn rà soát để đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- UBND các tỉnh tham gia tự đảm bảo vốn đối ứng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015 của Thủ tướng chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
3.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản số 9408/BKHĐT-KTĐN ngày 09/11/2016 gửi UBND các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bỉnh, Quảng Trị về việc góp ý đề xuất Dự án vay vốn ADB và đề nghị giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan.
3.3. Trên cơ sở góp ý của các cơ quan liên quan, UBND tỉnh Nghệ An có văn bản số 8783/UBND-KT ngày 16/11/2016, UBND tỉnh Hà Tĩnh có văn bản số 6084/UBND-CN1 ngày 16/11/2016, UBND tỉnh Quảng Bình có văn bản số 1937/UBND-KTTH ngày 15/11/2016, UBND tỉnh Quảng Trị có văn bản số 4807/UBND-CN ngày 15/11/2016 giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan cho đề xuất Dự án nêu trên.
4. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
4.1. UBND các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị đã tiếp thu và có giải trình cụ thể các ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan tại các văn bản số 5061/UBND-KT ngày 14/7/2016, số 3358/UBND-CN1 ngày 19/7/2016, số 1099/UBND-KTTH ngày 15/7/2016, số 2889/UBND-CN ngày 22/7/2016. Một số yêu cầu về phân tích, làm rõ hơn tính liên kết, và khả năng hỗ trợ tăng trưởng của các tiểu dự án sẽ được đề xuất cụ thể hơn trong bước lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
4.2. Về hạn mức, khả năng vay và cơ cấu nguồn vốn: UBND các tỉnh tham gia dự án đã rà soát quy mô các hạng mục đề xuất đầu tư, giảm tổng vốn đầu tư từ 231,91 (triệu USD) xuống 199,73 (triệu USD), đảm bảo việc vay lại nguồn vốn vay ADB phù hợp với tình hình, điều kiện của ngân sách, hạn mức vay của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Nguồn vốn vay nước ngoài chỉ sử dụng cho các hoạt động đầu tư phát triển, các hoạt động liên quan đến hợp phần quản lý chuyên nghiệp hạ tầng địa phương như: nghiên cứu, tăng cường năng lực, xây dựng chính sách, quản lý... sẽ được sử dụng từ nguồn vốn đối ứng, theo hướng tiết kiệm và hạn chế tối đa các khoản mục chi phí và đúng theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công.
4.3. Theo giải trình của UBND các tỉnh, năm 2017 là thời điểm dự kiến Hiệp định vay vốn của dự án được ký kết. Để đảm bảo điều kiện vay lại nguồn vốn vay ADB theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017), thì mức dư nợ vay của ngân sách các địa phương tham gia dự án phải đảm bảo: “Không vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp khi có số thu ngân sách địa phương được hưởng nhỏ hơn hoặc bằng chi thường xuyên của ngân sách địa phương” (UBND các tỉnh đề xuất dự án thuộc đối tượng này).
Căn cứ tình hình ngân sách địa phương năm 2017, kế hoạch trả nợ gốc các khoản vay trong năm, số nợ phát sinh mới (trong đó: số nợ vay nước ngoài được tính vào nợ phát sinh trong năm theo tiến độ giải ngân của từng dự án vay lại, số liệu rà soát đã bao gồm phần vốn vay nước ngoài dự kiến vay lại phát sinh từ Dự án nêu trên) thì hạn mức vay của UBND các tỉnh trong năm 2017 (năm dự kiến ký Hiệp định vay) như sau: (i) UBND tỉnh Nghệ An: Hạn mức còn 425,19 tỷ đồng, (ii) UBND tỉnh Hà Tĩnh còn 526 tỷ đồng, (iii) UBND tỉnh Quảng Bình còn 165,559 tỷ đồng và (iv) UBND tỉnh Quảng Trị còn 117,96 tỷ đồng. Như vậy, hạn mức vay nợ của các tỉnh vẫn đảm bảo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước 2015, có hiệu lực từ năm 2017.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các tỉnh tham gia Dự án: (i) cần tính toán và xác định ưu tiên trong quá trình lựa chọn các tiểu dự án, (ii) rà soát nợ hiện hành của ngân sách địa phương và các khoản nợ có thể phát sinh của các dự án mới sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài mà tỉnh đang chuẩn bị hoặc sắp ký kết để tính toán tổng mức đầu tư của Dự án thành phần phù hợp với khả năng trả nợ vay của địa phương và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do tỉnh đã rà soát, cung cấp.
5. Kiến nghị
Với những ý kiến nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin kiến nghị Thủ tướng Chính phủ:
5.1. Chấp thuận đề xuất Dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị” vay vốn ADB với các nội dung nêu tại Mục 2 văn bản này.
5.2. Giao UBND các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị tiếp thu các ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan cho đề xuất Dự án, tiếp tục rà soát, lựa chọn các tiểu dự án phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, lập báo cáo chủ trương đầu tư theo đúng quy định của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trong đó, đặc biệt lưu ý không sử dụng vốn vay ADB cho các cấu phần chi hành chính, tăng cường năng lực, đào tạo, tập huấn...
5.3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo chủ trương đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo quy định hiện hành.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Công văn 9939/BKHĐT-KTĐN năm 2016 đề xuất dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 9939/BKHĐT-KTĐN |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 29/11/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 9939/BKHĐT-KTĐN năm 2016 đề xuất dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Chưa có Video