Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3833 TCT/DNK
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2004

 

Kính gửi:

 Công ty TNHH Thương mại Minh Quang
 (Đ/c 459 Nguyễn Văn Cừ TP Buôn Ma Thuật)

 

Trả lời công văn số 37/CV-CT ngày 18/10/2004 của Công ty TNHH Thương mại Minh Quang về việc chính sách thuế đối với thuê phương tiện vận tải, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đối với tài sản đi thuê:

Tại Điểm 5.4, Điểm 5.8, Mục III, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: Tiền thuê tài sản cố định theo hợp đồng thuê được xác định là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.

Theo quy định trên Công ty ký hợp đồng thuê phương tiện vận tải của tư nhân để vận chuyển hàng hoá, trong hợp đồng ghi mọi khoản chi phí như lương, nhiên liệu, sửa chữa… do bên thuê chịu thì được xác định là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi:

- Tiền lương lái, phụ xe phải có hợp đồng lao động theo quy định.

- Các chi phí khác (xăng, dầu, sửa chữa…) được hoạch toán vào chi phí phải có hoá đơn hợp pháp và mức tiêu hao hợp lý.

- Tiền thanh toán thuê xe của tư nhân cũng như của đối tượng khác phải có hoá đơn hợp pháp. Đối với số tiền thuế Công ty nộp thay cho tư nhân không được xác định là chi phí hợp lý để trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2. Trường hợp liên doanh liên kết:

Theo quy định tại Điểm 1.3, Mục III, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, thì: Căn cứ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào, chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một bên là Công ty và một bên là cá nhân kinh doanh có tài sản, Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản đứng tên bên liên doanh.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH thương mại Minh Quang biết và thực hiện, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với Cục Thuế tỉnh Đắc Lắc để Cục thuế hướng dẫn cụ thể hơn.

 

 

K/T. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn số 3833 TCT/DNK ngày 19/11/2004 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế

Số hiệu: 3833TCT/DNK
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành: 19/11/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn số 3833 TCT/DNK ngày 19/11/2004 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…