BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1199/TCHQ-KTSTQ |
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2009 |
Kính gửi: Công ty liên doanh khách sạn quốc tế
Lào Cai
(88 Thủy Hoa, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai)
Trả lời Công văn số 012/CV-LCIH ngày 23 tháng 2 năm 2009 của Công ty về việc đề nghị xem xét không truy thu thuế theo Quyết định số 290/QĐ-TCHQ ngày 17/02/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1) Căn cứ Điều 57, Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Khoản 1.b, Mục III, Thông tư 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan Hải quan căn cứ danh mục mặt hàng nhập khẩu miễn thuế đã được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt để theo dõi việc nhập khẩu và xử lý miễn thuế cho Công ty. Vì vậy, căn cứ Quyết định 97/QĐ-UBND ngày 14/01/2009 của UBND Lào Cai về việc rút lại quyết định ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với các loại hàng hóa nhập khẩu của Công ty, Tổng cục Hải quan quyết định truy thu số tiền thuế đã được miễn tại khâu nhập khẩu đối với các lô hàng bài lá, dụng cụ của Công ty là đúng theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật thuế.
2) Căn cứ Điều 10, Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan thì hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi về thuế nếu có Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) hợp pháp, hợp lệ Trường hợp không nộp C/O hợp lệ sẽ phải áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường. Xét trường hợp cụ thể của Công ty, các lô hàng này khi thông quan đã được hưởng ưu đãi miễn thuế, nhưng khi kiểm tra sau thông quan, cơ quan Hải quan căn cứ các quy định pháp luật đã phát hiện các mặt hàng này không thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu. Vì vậy, trong quá trình giải quyết, Tổng cục Hải quan đã tính tới khó khăn của doanh nghiệp và thực tế hồ sơ hải quan của các lô hàng nhập khẩu đều thể hiện được nhập khẩu từ các nước đã ký thỏa thuận ưu đãi tối huệ quốc với Việt Nam, nên Tổng cục Hải quan đã áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
3) Về C/O mẫu D mà Công ty đề cập trong công văn: Thực tế, trong hồ sơ hải quan (lưu tại cơ quan Hải quan) thể hiện rõ các C/O này chỉ là C/O thông thường, do Phòng Thương mại và Công nghiệp cấp, không đủ tiêu chuẩn để được cơ quan có thẩm quyền cấp C/O mẫu D. Do vậy, các lô hàng này không đủ điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước Asean quy định tại Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 4/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, nay là Bộ Công Thương.
4) Căn cứ Điều 22 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Khoản 8, Điều 7 Luật Quản lý thuế, Tổng cục Hải quan yêu cầu Công ty thực hiện nộp thuế truy thu theo đúng Quyết định số 290/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty biết và thực hiện./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn số 1199/TCHQ-KTSTQ về việc trả lời Công văn số 012/CV-LCIH do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 1199/TCHQ-KTSTQ |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Túc |
Ngày ban hành: | 06/03/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 1199/TCHQ-KTSTQ về việc trả lời Công văn số 012/CV-LCIH do Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có Video