BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 5973/TCĐBVN-QLPT&NL |
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Văn phòng - Bộ Giao thông vận tải
Bộ Giao thông vận tải có văn bản số 303/VP-KSTTHC ngày 17/8/2020 đề nghị có ý kiến trả lời kiến nghị của công dân gửi qua hệ thống pakn.dichvucong.gov.vn và gửi qua Chương trình dân hỏi Bộ trưởng trả lời. Tổng cục Đường bộ Việt Nam xin trả lời các ý kiến và tổng hợp theo Phụ lục gửi kèm văn bản này.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam xin báo cáo như trên, để Văn phòng - Bộ Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, trả lời kiến nghị theo quy định./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI PHẢN ÁNH
KIẾN NGHỊ TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG
(Kèm theo công văn số 5973/TCĐBVN-QLPT&NL ngày 21/8/2020)
STT |
Tên người gửi |
Địa chỉ |
Nội dung PAKN |
Nội dung trả lời |
1 |
Đỗ Văn Trung |
Email: tdo5054G@gmail.com Địa chỉ: Xã Xuân Trung, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định Điện thoại: 0912.253.998 |
Về việc Thay đổi thông tin trên Giấy phép lái xe A1: Giấy phép lái xe A1 của tôi được cấp tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Nam Định. Giờ tôi muốn chỉnh sửa thông tin trên Giấy phép lái xe thì đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam có làm được không hay phải về Sở Giao thông vận tải tỉnh Nam Định? |
Khoản 4 Điều 37 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định: “Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.”. Vì vậy, công dân liên hệ với Sở GTVT Nam Định để được giải quyết. |
2 |
Trần Trọng Linh |
Email: linh.tt293@gmail.com Địa chỉ: P.2512, Gemek 2, Lê Trọng Tấn, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội Điện thoại: 0344.445.310 |
Về việc Hợp pháp hóa lãnh sự Giấy phép lái xe nước ngoài: Tôi đang thắc mắc về vấn đề hợp pháp hóa lãnh sự Giấy phép lái xe (GPLX) của nước ngoài cấp cho người Việt Nam trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp đổi GPLX nước ngoài. Cụ thể như sau: - Điều 41.1.b Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ (được sửa đổi bởi Điều 1.23 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT) quy định thành phần hồ sơ đề nghị đổi GPLX của nước ngoài cấp cho người Việt Nam bao gồm bản dịch GPLX như sau: “b) Bản dịch GPLX nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật 1 của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao GPLX; đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự GPLX hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật”. - Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định: “Điều 6. Về yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như hộ chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú, thẻ cư trú, GPLX, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ thì không phải hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính. Trường hợp yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ này cũng không phải hợp pháp hóa lãnh sự”. Theo các quy định trên, tôi hiểu rằng GPLX do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thuộc trường hợp không phải thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự. Như vậy, tại hồ sơ đề nghị đổi GPLX của nước ngoài cấp cho người Việt Nam, người đề nghị không phải nộp giấy tờ hợp pháp hóa lãnh sự GPLX nước ngoài, mà chỉ cần nộp bản dịch GPLX nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao GPLX. Kính đề nghị Quý Cơ quan cho biết cách hiểu của tôi về vấn đề hợp pháp hóa lãnh sự GPLX nước ngoài như trên có đúng và phù hợp với quy định của pháp luật không? |
Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bàn chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định không phải hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính. Theo đó, điều chỉnh đối với hoạt động chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký. Quy định người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự GPLX hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật, để đảm bảo tính thống nhất với quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự hợp pháp hóa lãnh sự: Để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam, các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định. |
3 |
Nguyễn Hoàn Kiếm |
Email: kiempraha@yahoo.com |
Về việc Bằng lái xe quốc tế: Tôi là Nguyễn Hoàn Kiếm, công dân Việt Nam sống tại CH Séc. Đầu năm tôi có về Việt Nam ăn tết Âm lịch, do dịch Covid nên hiện tại vẫn đang ở Việt Nam. Trước khi về Việt Nam tôi có đổi bằng quốc tế (tôi có báo là về sử dụng tại Việt Nam) và được cấp như trong ảnh dưới đây. Nhưng trong khi sử dụng, một lần tôi bị kiểm tra, CSGT không công nhận bằng trên vì trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP không công nhận bằng quốc tế theo công ước ngày 19/9/1949. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải đáp. |
Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao vận tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế quy định: “Người có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam”; Công ước Viên (Công ước về giao thông đường bộ năm 1968). Vì vậy, giấy phép lái xe quốc tế do Cộng hòa Séc cấp theo Công ước về Giao thông đường bộ 1949, không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam. |
|
|
|
|
|
4 |
Nguyễn Đức Tuấn |
Email: thanhtep@gmail.com |
Về việc Thủ tục đổi bằng lái xe được cấp trước ngày 1/8/1995: Tôi có 1 bằng lái xe hạng A1 cấp ngày 10/9/1995 bị nhàu nát trên mạng không có trong hệ thống quản lý nhưng có hồ sơ gốc khi thi, vậy tôi có đổi bằng lái được không? |
Điểm e khoản 5 Điều 37 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định: “Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới”. Vì vậy, trường hợp không có tên trong sổ lưu do ngành công an quản lý bàn giao cho ngành giao thông vận tải thì không đủ cơ sở xét đối giấy phép lái xe. |
5 |
Nguyễn Xuân Hiến |
Email: Xuanhiennv2@gmail.com |
Về việc Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành công an cấp: Tôi có quyết định nghỉ hưu từ tháng 10/2018, có Giấy phép lái xe ô tô do Bộ Công an cấp còn thời hạn đến tháng 10/2021, tôi có thể đổi Giấy phép lái xe sang dân sự được không? |
Điểm đ khoản 5 Điều 37 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:”Cán bộ, chiến sĩ công an có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995 còn thời hạn sử dụng, khi ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu, nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe”. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp từ ngày 01/8/1995 thực hiện theo khoản 2 Điều 40 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 22 Điều 1 Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT. Theo đó, công dân liên hệ với Sở Giao thông vận tải để được giải quyết theo quy định. |
6 |
Ngô Minh Lượng |
Email: luonghuyen2710@gmail.com - ĐT: 0979678968. Đ/c: 847 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Niệm, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng |
Vv Phản ánh kiến nghị về hồ sơ: Tôi có đăng ký đổi bằng lái xe quốc tế và đã làm đúng các bước như trên trang web hướng dẫn và tài khoản của tôi cũng đã bị trừ tiền lệ phí. Tôi làm hôm 13/7/2020 vậy sau 5 ngày không kể ngày làm việc tôi phải nhận được băng mà đến hôm nay 27/07/2020 tôi vẫn chưa nhận được bằng. Vậy tôi muốn biết đến bao giờ tôi nhận được bằng? Và tra cứu trên Ht thì tôi lại k có hồ sơ nào đang được giải quyết? |
Qua tra cứu dữ liệu Hồ sơ xin cấp giấy phép lái xe quốc tế trên cổng dịch vụ công quốc gia, ông Ngô Minh Lượng nộp hồ sơ xin cấp GPLX quốc tế vào ngày 13/7/2020, thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, đã được hệ thống GPLX quốc tế gửi email từ chối hồ sơ ngày 15/7/2020 vào địa chỉ email ông đã cung cấp với nội dung: “Ảnh chân dung chưa đủ nhận dạng; Chữ ký không nhận dạng. Đề nghị đăng kí lại...”. Do đó, GPLX quốc tế không được cấp cho ông, hồ sơ của ông được chuyển về trạng thái chờ hoàn tiền, để bộ phận thanh toán sẽ thực hiện hoàn tiền lệ phí cấp GPLX quốc tế cho ông theo quy định. Căn cứ theo mã hồ sơ và mật khẩu được gửi qua email, ông có thể truy cập vào địa chỉ cổng dịch vụ công để kiểm tra trạng thái hồ sơ của mình. Để được cấp GPLX quốc tế theo quy định, đề nghị ông nghiên cứu phần hướng dẫn và hoàn thiện đăng ký lại. |
7 |
Nguyễn Văn Chiến Thắng |
thangnvc@yahoo.com. 0988302384. 9/115 ngõ 75 Giải Phóng. Phường Đồng Tâm. Quận Hai Bà Trưng Thành phố Hà Nội |
Vv Phiền hà thủ tục đổi GPLX giấy hạng A1 sang thẻ PET: Ngày 30/07/2020 tôi có tới Văn phòng số 1 tại Tổng cục đường bộ Việt Nam để làm thủ tục đổi GPLX giấy hạng A1 sang thẻ PET. Tại đây người tiếp nhận hồ sơ của tôi đã tiếp nhận hồ sơ của tôi, thu tiền và chụp ảnh để làm thẻ PET cho tôi. Tôi đã nhận được giấy hẹn đến chiều ngày 06/08/2020 đến tại văn phòng số 1 để nhân GPLX mới. Nhưng đến sáng 07/08/2020 khi tôi đến lấy GPLX theo giấy hẹn thì người xử lý hồ sơ bảo rằng tôi phải bổ sung bản phô tô GPLX hạng B2 của tôi (tôi đang có GPLX hạng A1 và B2). Tôi hoàn toàn không được biết là mình phải có bản phô tô GPLX B2 này trong hồ sơ đổi GPLX (tôi đã đọc rất kỹ thủ tục tại trang https://dichvucong.gplx.gov.vn/faces/regist ration/faq.xhtml). Nếu hồ sơ của tôi không hợp lệ và phải bổ sung thì tại sao người tiếp nhận hồ sơ của tôi lại thu tiền, chụp ảnh và viết giấy hẹn cho tôi đến ngày 06/08/2020 đến lấy GPLX mới mà không yêu cầu tôi phải bổ sung hồ sơ. |
Ông Nguyễn Văn Chiến Thắng đã có giấy phép lái xe PET hạng B2 số 010191024455 do Sở Giao thông vận tải Hà Nội cấp 28/03/2018, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/04/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. “Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn”. Tuy nhiên, trong quá trình tiếp nhận hồ sơ đề nghị đổi giấy phép lái xe hạng A1 của ông Nguyễn Văn Chiến Thắng đến cấp đổi Giấy phép lái xe mô tô hạng A1, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đã sơ ý không rà soát thông tin về giấy phép lái xe hiện có của ông, nên đã tiếp nhận hồ sơ cấp đổi bình thường; trong quá trình in giấy phép lái xe hệ thống phần mềm quản lý giấy phép lái xe thông báo ông Thắng đã có số quản lý giấy phép lái xe PET hạng B2 và từ chối in. Để đảm bảo mỗi người chỉ có duy nhất 01 số quản lý dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đã yêu cầu ông Nguyễn Văn Chiến Thắng bổ sung bản photo copy Giấy phép lái xe PET hạng B2 để được in và đã trả Giấy phép lái xe PET hạng A1 ngày 13/08/2020. Qua sự việc này, Tổng cục Đường bộ Việt Nam sẽ nghiêm túc kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với cán bộ tiếp nhận hồ sơ, để không xảy ra sự việc như trên. Xin chân thành cảm ơn sự góp ý của công dân. |
Công văn 5973/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2020 trả lời văn bản 303/VP-KSTTHC do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 5973/TCĐBVN-QLPT&NL |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | Phan Thị Thu Hiền |
Ngày ban hành: | 21/08/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 5973/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2020 trả lời văn bản 303/VP-KSTTHC do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Chưa có Video