Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11971/BTC-PC
V/v hướng dẫn quy trình soạn thảo các văn bản QPPL

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2023

 

Kính gửi: Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính

Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, Bộ Tài chính đã có nhiều chỉ đạo nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế. Theo đó, trong thời gian qua, công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật tài chính đã đạt được những kết quả tích cực, tạo chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật tài chính, cơ bản đáp ứng được các tiêu chí về tính đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai và minh bạch. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật tài chính tại một số đơn vị thuộc Bộ vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định nên phần nào đã làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của văn bản quy phạm pháp luật tài chính.

Nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật tài chính, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, Bộ Tài chính ban hành quy trình (sổ tay nghiệp vụ) soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền, gồm:

(1) Quy trình soạn thảo đối với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

(2) Quy trình soạn thảo đối với nghị định của Chính phủ;

(3) Quy trình soạn thảo đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

(4) Quy trình soạn thảo đối với thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

(Chi tiết tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4 - gửi kèm)

Đề nghị Thủ trưởng các đơn vị:

- Tuyên truyền, phổ biến các quy trình nêu trên đến các cán bộ, công chức trong đơn vị, đặc biệt là các cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật để biết và thực hiện.

- Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Vụ Pháp chế để kịp thời phối hợp giải quyết./.

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- Bộ trưởng BTC (để b/c);
- Lưu: VT, PC (3 b).

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ




Hoàng Thái Sơn

 

PHỤ LỤC 1

QUY TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA UBTVQH
(Kèm theo công văn số 11971/BTC-PC ngày 03/11/2023 của Bộ Tài chính)

I. Lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Các trường hợp phải lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh:

- Luật, nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b[1] và c[2] khoản 2 Điều 15 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16[3] của Luật Ban hành văn bản QPPL thì phải lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH (sau đây gọi là đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh).

- Các nghị quyết còn lại của Quốc hội, UBTVQH không phải lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

2. Quy trình lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (mục 1 chương III Luật Ban hành văn bản QPPL):

- Bước 1: Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

+ Thực hiện tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

+ Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

+ Nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

+ Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Đánh giá tác động của chính sách;

+ Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua...

(Chi tiết tại Điều 34, Điều 35 Luật Ban hành văn bản QPPL).

- Bước 2: Lập hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (Điều 37 Luật Ban hành văn bản QPPL) và gửi lấy ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ; trình Bộ gửi lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,... và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh[4]; đồng thời đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời gian ít nhất là 30 ngày để lấy ý kiến rộng rãi (Điều 36 Luật Ban hành văn bản QPPL).

- Bước 3: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý (bao gồm ý kiến tham gia trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Tài chính) để hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và trình Bộ gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (Điều 39 Luật Ban hành văn bản QPPL). Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý phải được đăng tải cùng với các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (khoản 6 Điều 10 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).

Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: (1) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; (2) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; (3) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; (4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý; (5) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh.

- Bước 4: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Bộ trình Chính phủ để Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với các chính sách đã được thông qua (Điều 40, Điều 41 Luật Ban hành văn bản QPPL). Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định phải gửi cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.

- Bước 5: Sau khi Chính phủ thông qua nghị quyết, tiến hành hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ để trình Bộ duyệt, gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh (Điều 42 Luật Ban hành văn bản QPPL).

II. Soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi là luật, pháp lệnh) (mục 2 chương III Luật Ban hành văn bản QPPL)

- Bước 1: Căn cứ các Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội và phân công của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định tại Điều 52 Luật Ban hành văn bản QPPL. Ban soạn thảo, Tổ biên tập thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 53, Điều 54 Luật Ban hành văn bản QPPL, Điều 26, Điều 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

- Bước 2: Xây dựng dự thảo luật, pháp lệnh, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo để lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; trình Bộ gửi lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, trong đó có Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp); đồng thời đăng tải toàn văn tờ trình và dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến trong thời gian ít nhất là 60 ngày[5] (Điều 57 Luật Ban hành văn bản QPPL).

- Bước 3: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý để hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh và trình Bộ gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (Điều 58 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL). Nội dung giải trình, tiếp thu phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (khoản 3 Điều 57 Luật Ban hành văn bản QPPL).

Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: (1) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo; (2) Dự thảo văn bản; (3) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo; (4) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; (5) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; (6) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ; (7) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; (8) Tài liệu khác (nếu có).

Đồng thời, trình Bộ có văn bản trả lời đối với ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo luật, pháp lệnh theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.

- Bước 4: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh trình Bộ trình Chính phủ (Điều 59 Luật Ban hành văn bản QPPL; khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL); Đồng thời, gửi báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo dự thảo luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý, hoàn thiện đến Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ dự thảo luật, pháp lệnh theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật Ban hành văn bản QPPL.

Hồ sơ trình Chính phủ gồm: (1) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo; (2) Dự thảo văn bản; (3) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định; (4) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo; (5) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có thủ tục hành chính; (6) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; (7) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; (8) Tài liệu khác (nếu có).

Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ trong việc lấy ý kiến và nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ để hoàn thiện hồ sơ dự án luật, pháp lệnh.

- Bước 5: Trình Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về dự án luật, pháp lệnh (Điều 63, Điều 64 Luật Ban hành văn bản QPPL; khoản 13, khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự án luật, pháp lệnh (Điều 70, Điều 71 Luật Ban hành văn bản QPPL).

Hồ sơ thẩm tra, hồ sơ xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm: (1) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo; (2) Dự thảo văn bản; (3) Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý; (4) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự án, dự thảo; (5) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo; (6) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; (7) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có).

- Bước 6: Trình Quốc hội và phối hợp tiếp thu, giải trình, chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh theo ý kiến của các Đại biểu Quốc hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan (Điều 73, Điều 74, Điều 75, Điều 76, Điều 77 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL).

III. Một số lưu ý trong quá trình xây dựng dự án luật, nghị quyết:

1. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ đề trình cấp có thẩm quyền thông qua thì phải trình xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính. Trong quá trình xây dựng hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và quá trình xây dựng dự thảo luật, pháp lệnh nếu có nội dung quan trọng, phức tạp thì có thể xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính.

2. Việc ký, đánh số, đóng dấu của Bộ đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, hồ sơ dự án luật, pháp lệnh phải thực hiện theo quy định pháp luật và lưu ý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại công văn số 1653/BTP-VĐCXDPL ngày 16/5/2018, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-BTC ngày 20/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và công văn số 131/PC-TH ngày 15/7/2019, công văn số 65/PC-TH ngày 06/9/2021 của Vụ Pháp chế hướng dẫn triển khai công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Một số nội dung cụ thể như sau:

- Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh gửi Bộ Tư pháp thẩm định: (1) Tờ trình, Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật, Báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải được đánh số, ký đóng dấu của Bộ; (2) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; Đề cương dự thảo văn bản phải được đóng dấu treo của Bộ; (3) Các tài liệu khác (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ.

Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh khi trình Chính phủ, ngoài các tài liệu nêu trên còn phải có Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ.

- Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh gửi Bộ Tư pháp thẩm định: (1) Tờ trình, Báo cáo đánh giá tác động, Báo cáo về lồng ghép bình đẳng giới (nếu có) phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; (2) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến, Bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ; (3) Các tài liệu khác (nêu có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ.

Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh khi trình Chính phủ, ngoài các tài liệu nêu trên còn phải có Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ

- Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh gửi Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội để thẩm tra khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm: (1) Tờ trình phải được đánh số, ký, đóng dấu của Chính phủ; (2) Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật, Báo cáo đánh giá tác động của chính sách, Báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có) phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; (3) Dự thảo luật, pháp lệnh phải được đóng dấu treo của Bộ; (4) Báo cáo thẩm định phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ Tư pháp; (5) Các tài liệu khác (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ.

3. Việc soạn thảo phải bám vào các chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh).

4. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nếu có chính sách mới được đề xuất thì phải đánh giá tác động của chính sách mới theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015khoản 9 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.

5. Việc đánh số thứ tự của dự thảo luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

6. Việc soạn thảo luật, pháp lệnh theo trình tự, thủ tục rút gọn thực hiện theo đúng quy định tại Điều 146, Điều 147, Điều 148, Điều 149 Luật Ban hành văn bản QPPL. Theo đó, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội.

Việc soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn như sau: (1) Xây dựng dự thảo văn bản; (2) Có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản (không bắt buộc phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính). Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày; (3) Lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến; (4) Trình Chính phủ; (5) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ trong việc lấy, nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ; (6) Trình Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tham tra. Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; (7) Trình Quốc hội và phối hợp tiếp thu, giải trình, chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh theo ý kiến của các Đại biểu Quốc hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Hồ sơ trình xem xét, thông qua luật, pháp lệnh theo trình tự, thủ tục rút gọn gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra.

 

PHỤ LỤC 2

QUY TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo công văn số 11971/BTC-PC ngày 03/11/2023 của Bộ Tài chính)

I. Lập đề nghị xây dựng nghị định

1. Các trường hợp phải lập đề nghị xây dựng nghị định:

- Nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) phải lập đề nghị xây dựng nghị định.

- Nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 19 không phải lập đề nghị xây dựng nghị định.

2. Quy trình lập đề nghị xây dựng nghị định (Điều 84, Điều 85, Điều 86, Điều 87, Điều 88, Điều 89 mục 2 chương V Luật Ban hành văn bản QPPL):

a) Đối với Nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản QPPL:

- Bước 1: Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

+ Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định;

+ Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định;

+ Nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định;

+ Xây dựng nội dung của chính sách và đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định;

+ Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị định...

(Chi tiết tại Điều 85 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL).

- Bước 2: Lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định (khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL) và gửi lấy ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ; trình Bộ gửi lấy ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,... và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách[1]; đồng thời đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn ít nhất là 30 ngày (Điều 86 Luật Ban hành văn bản QPPL).

- Bước 3: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý để hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng và trình Bộ gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp[2] (Điều 88 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL). Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý phải được đăng tải cùng với các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (khoản 6 Điều 10 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020).

Hồ sơ thẩm định gồm: (1) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định; (2) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; (3) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; (4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý; (5) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị định; (6) Tài liệu khác (nếu có).

- Bước 4: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng nghị định trình Bộ trình Chính phủ để Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng nghị định với các chính sách đã được thông qua (khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL).

Hồ sơ trình Chính phủ gồm: (1) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định; (2) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; (3) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; (4) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; (5) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý; (6) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị định; (7) Tài liệu khác (nếu có).

b) Đối với Nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành văn bản QPPL:

Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ Chính phủ xem xét, quyết định (khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL). Hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định gồm: (1) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định; (2) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; (3) Tài liệu khác (nếu có).

II. Soạn thảo nghị định (Điều 90, Điều 91, Điều 92, Điều 93, Điều 94, Điều 95, Điều 96 mục 2 chương V Luật Ban hành văn bản QPPL):

- Bước 1: Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 90 Luật Ban hành văn bản QPPLĐiều 26, khoản 1 Điều 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo thì có thể thành lập Tổ biên tập theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

- Bước 2: Xây dựng dự thảo nghị định, tờ trình và các tài liệu có liên quan gửi lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; trình Bộ gửi lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, trong đó có Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng dân tộc (nếu trong dự thảo nghị định có quy định về việc thực hiện chính sách dân tộc) và Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp); đồng thời đăng tải toàn văn tờ trình và dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến trong thời gian ít nhất là 60 ngày[3] (khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL).

- Bước 3: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý (bao gồm ý kiến tham gia trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Tài chính) để hoàn thiện dự thảo nghị định và trình Bộ gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (Điều 92 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL). Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (điểm c khoản 2 Điều 90 Luật Ban hành văn bản QPPL).

Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: (1) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định; (2) Dự thảo nghị định; (3) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định; (4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; (5) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản QPPL; (6) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; (7) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; (8) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản QPPL; (9) Tài liệu khác (nếu có).

Đồng thời, trình Bộ có văn bản trả lời đối với ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo Nghị định phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.

- Bước 4: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định trình Bộ trình Chính phủ (khoản 6 Điều 92 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL).

Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ gồm: (1) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định; (2) Dự thảo nghị định; (3) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; (4) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định; (5) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; (6) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản QPPL; (7) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; (8) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; (9) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản QPPL; (10) Tài liệu khác (nếu có).

Đồng thời, gửi báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo dự thảo Nghị định đã được chỉnh lý, hoàn thiện đến Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ dự thảo Nghị định theo quy định tại khoản 6 Điều 92 Luật Ban hành văn bản QPPL. Đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản QPPL thì phải trình Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi ban hành theo quy định tại Điều 95 Luật Ban hành văn bản QPPL[4].

- Bước 5: Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ trong việc lấy, nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ và trình Chính phủ ký ban hành.

III. Một số lưu ý trong quá trình xây dựng dự thảo nghị định

1. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ để trình Chính phủ ban hành Nghị định, đơn vị chủ trì soạn thảo phải trình xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính. Trong quá trình trình xây dựng hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và dự thảo nghị định nếu có nội dung quan trọng, phức tạp thì đơn vị được giao chủ trì có thể xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính.

2. Việc ký, đánh số, đóng dấu của Bộ đối với hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, hồ sơ dự thảo nghị định thực hiện theo quy định pháp luật và lưu ý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại công văn số 1653/BTP-VĐCXDPL ngày 16/5/2018, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-BTC ngày 20/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và công văn số 131/PC-TH ngày 15/7/2019, công văn số 65/PC-TH ngày 06/9/2021 của Vụ Pháp chế hướng dẫn triển khai công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Một số nội dung cụ thể như sau:

- Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định gửi Bộ Tư pháp thẩm định: (1) Tờ trình, Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật, Báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải được đánh số, ký đóng dấu của Bộ; (2) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; Đề cương dự thảo văn bản phải được đóng dấu treo của Bộ; (3) Các tài liệu khác (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ.

Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định khi trình Chính phủ, ngoài các tài liệu nêu trên còn phải có Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ.

- Hồ sơ dự thảo nghị định gửi Bộ Tư pháp thẩm định: (1) Tờ trình, Báo cáo đánh giá tác động, Báo cáo về lồng ghép bình đẳng giới (nếu có) phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; (2) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến, Bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ; (3) Các tài liệu khác (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ.

Hồ sơ dự thảo nghị định khi trình Chính phủ, ngoài các tài liệu nêu trên còn phải có Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ.

3. Việc soạn thảo phải bám vào các chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản QPPL).

4. Việc đánh số thứ tự của dự thảo Nghị định được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

5. Việc soạn thảo nghị định theo trình tự, thủ tục rút gọn thực hiện theo đúng quy định tại Điều 146, Điều 147, Điều 148, Điều 149 Luật Ban hành văn bản QPPL. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định.

Việc soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn như sau: (1) Xây dựng dự thảo văn bản; (2) Có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản (không bắt buộc phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính). Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày; (3) Lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến; (4) Trình Chính phủ. Hồ sơ trình Chính phủ gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định; (5) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ trong việc lấy, nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ và trình Chính phủ ký ban hành.

 

PHỤ LỤC 3

QUY TRÌNH XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo công văn số 11971/PC-TH ngày 03/11/2023 của Bộ Tài chính)

Soạn thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại mục 3 chương V Luật Ban hành văn bản QPPL:

- Bước 1: Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

+ Tổ chức tổng kết việc thi hành pháp luật;

+ Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

+ Nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên liên quan đến dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

+ Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn.

+ Đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có),...

(Chi tiết tại Điều 97 Luật Ban hành văn bản QPPL).

- Bước 2: Xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự thảo.

- Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; Trình Bộ lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, trong đó có việc lấy ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; đồng thời đăng tải toàn văn dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến trong thời hạn ít nhất 60 ngày (điểm d khoản 2 Điều 97 Luật Ban hành văn bản QPPL).

- Bước 4: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý (bao gồm ý kiến tham gia trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Tài chính) để hoàn thiện dự thảo quyết định và trình Bộ gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (Điều 98 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL). Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (điểm đ khoản 2 Điều 97, Điều 98 Luật Ban hành văn bản QPPL).

Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: (1) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định; (2) Dự thảo quyết định; (3) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; (4) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 Luật Ban hành văn bản QPPL; (5) Bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; (6) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; (7) Tài liệu khác (nếu có).

Đồng thời, trình Bộ có văn bản trả lời đối với ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.

- Bước 5: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Quyết định trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ[1] (khoản 6 Điều 98, Điều 99, Điều 100 Luật Ban hành văn bản QPPL).

Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: (1) Tờ trình về dự thảo quyết định; (2) Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định; (3) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; (4) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định; (5) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân; (6) Tài liệu khác (nếu có).

- Bước 6: Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ trong việc trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

II. Một số lưu ý trong quá trình xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định có nội dung quan trọng, đơn vị chủ trì soạn thảo phải trình xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính. Trong quá trình xây dựng dự thảo Quyết định có nội dung quan trọng, phức tạp, đơn vị được giao chủ trì có thể xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính.

2. Việc ký, đánh số, đóng dấu của Bộ đối với hồ sơ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải thực hiện theo quy định pháp luật và lưu ý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại công văn số 1653/BTP-VĐCXDPL ngày 16/5/2018, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-BTC ngày 20/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và công văn số 131/PC-TH ngày 15/7/2019, công văn số 65/PC-TH ngày 06/9/2021 của Vụ Pháp chế hướng dẫn triển khai công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Một số nội dung cụ thể như sau:

Hồ sơ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ Tư pháp thẩm định: (1) Tờ trình, Báo cáo đánh giá tác động, Báo cáo về lồng ghép bình đẳng giới (nếu có) phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; (2) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến, Bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ; (3) Các tài liệu khác (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ.

Hồ sơ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngoài các tài liệu nêu trên còn phải có Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ.

3. Việc đánh số thứ tự của dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

4. Việc soạn thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo trình tự, thủ tục rút gọn thực hiện theo đúng quy định tại Điều 146, Điều 147, Điều 148, Điều 149 Luật Ban hành văn bản QPPL. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Việc soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn như sau: (1) Xây dựng dự thảo văn bản; (2) Có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày; (3) Lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến; (4) Trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định; (5) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ trong việc trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

 

PHỤ LỤC 4

QUY TRÌNH XÂY DỰNG THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo công văn số 11971/BTC-PC ngày 03/11/2023 của Bộ Tài chính)

I. Soạn thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy định tại mục 4 Chương V Luật Ban hành văn bản QPPL:

- Bước 1: Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng dự thảo Thông tư, tờ trình và các tài liệu có liên quan.

- Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ[1] và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; trình Bộ gửi lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Thông tư và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, trong đó có việc lấy ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; đồng thời đăng tải toàn văn dự thảo Thông tư trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến trong thời gian ít nhất là 60 ngày (Điều 101 Luật Ban hành văn bản QPPL).

- Bước 3: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý (bao gồm ý kiến tham gia trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Tài chính) để hoàn thiện dự thảo Thông tư và gửi lấy ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (Điều 102 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL).

Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: (1) Tờ trình về dự thảo Thông tư; (2) Dự thảo Thông tư; (3) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý; (4) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có) khi soạn thảo thông tư quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Ban hành văn bản QPPL (Báo cáo theo mẫu số 01 Phụ lục V Nghị định số 154/2020/NĐ-CP); (5) Bán đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; (6) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có); (7) Tài liệu khác (nếu có).

Đồng thời, trình Bộ có văn bản trả lời đối với ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo Thông tư theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.

- Bước 4: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Thông tư trình Bộ ban hành (Điều 103, Điều 104 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL).

Hồ sơ dự thảo Thông tư trình Bộ ban hành gồm: (1) Tờ trình Bộ về dự thảo Thông tư; (2) Dự thảo Thông tư; (3) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; (4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; (5) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); (6) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; (7) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có); (8) Tài liệu khác (nếu có) (Điều 103 Luật Ban hành văn bản QPPL).

- Bước 5: Sau khi Bộ ký ban hành Thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Bộ gửi văn bản đến cơ quan Cổng báo để đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Mục 1 Chương VI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Đồng thời, có công văn gửi Vụ Pháp chế kèm theo bản chính thông tư và tệp dữ liệu điện tử để đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

II. Một số lưu ý trong quá trình xây dựng dự thảo Thông tư

1. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Thông tư có nội dung quan trọng, đơn vị chủ trì soạn thảo phải trình xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính. Trong quá trình trình xây dựng dự thảo Thông tư có nội dung quan trọng, đơn vị được giao chủ trì có thể xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính.

2. Việc đánh số thứ tự của dự thảo Thông tư được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

3. Việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong Thông tư chỉ áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1[2], khoản 2[3]khoản 4[4] Điều 146 Luật Ban hành văn bản QPPL. Việc soạn thảo Thông tư theo trình tự, thủ tục rút gọn thực hiện theo đúng quy định tại Điều 147, Điều 148, Điều 149 Luật Ban hành văn bản QPPL, Điều 37 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 Luật Ban hành văn bản QPPL. Trường hợp cần ban hành thông tư để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật thì trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Văn bản lấy ý kiến phải nêu rõ căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn, tên văn bản, sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính của văn bản; dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình văn bản; Bộ trưởng quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 146 của Luật Ban hành văn bản QPPL.

Việc soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn như sau: (1) Xây dựng dự thảo văn bản; (2) Có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày; (3) Lấy ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế. Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến; (4) Trình Bộ ban hành.

 



[1] Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành.

[2] Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

[3] Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội.

[4] Đơn vị chủ trì soạn thảo phải phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chuẩn bị ý kiến đánh giá về nguồn lực tài chính để trình Bộ phê duyệt, đưa vào hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

[5] Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý (khoản 1 Điều 57 Luật Ban hành văn bản QPPL).

[1] Đơn vị chủ trì soạn thảo phải phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chuẩn bị ý kiến đánh giá về nguồn lực tài chính để trình Bộ phê duyệt, đưa vào hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định

[2] Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Ban hành văn bản QPPL.

[3] Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý

[4] Hồ sơ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm: (1) Tờ trình của Chính phủ; (2) Dự thảo nghị định; (3) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách; (4) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo; (5) Báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; (6) Tài liệu khác (nếu có).

[1] Đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Bộ Tư pháp khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định.

[1] Văn phòng Bộ có ý kiến tham gia về thủ tục hành chính. Vụ Pháp chế thẩm định quy định về thủ tục hành chính trên cơ sở ý kiến tham gia của Văn phòng Bộ và bảng tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý của đơn vị.

[2] Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn.

[3] Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

[4] Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 11971/BTC-PC năm 2023 hướng dẫn quy trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 11971/BTC-PC
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Hoàng Thái Sơn
Ngày ban hành: 03/11/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 11971/BTC-PC năm 2023 hướng dẫn quy trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…