Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 410/CV-CT
V/v thu tiền giao đất theo đề nghị của UBND thị xã Lào Cai

Lào Cai, ngày 31 tháng 8 năm 1996

 

Kính gửi:

- UBND thị xã Lào Cai,
- Sở Địa chính, Sở Xây dựng,
- Cục thuế tỉnh.

 

Ngày 21/8/1996, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Quý Đăng đã họp với các đồng chí phó chủ tịch UBND tỉnh để thống nhất giải quyết một số đề nghị về việc thu tiền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dựng đất đô thị tại thị xã Lào Cai theo công văn đề nghị số 163/CV.UB ngày 14/8/1996 của UBND thị xã Lào Cai. Sau khi nghe đồng chí Nguyễn Đức Thăng, Phó chủ tịch UBND tỉnh báo cáo những ý kiến tổng hợp của các ngành: Xây dựng, địa chính, cục thuế và UBND thị xã Lào Cai. Đã thống nhất giải quyết một số vấn đề như sau:

I- Về giá tính tiền sử dụng đất cho các đối tượng:

1. Trường hợp đối tượng đã có thông báo cấp đất của Sở Xây dựng, hoặc của UBND thị xã Lào Cai đến thời điểm 16/8/1994, đã được phép đăng ký hộ khẩu thường trú tại thị xã Lào Cai, hiện đang ở đúng vị trí, đúng quy hoạch, không tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền đất theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các quy đinh cụ thể ghi trong các quyết định của UBND tỉnh Lào Cai.

2. Trường hợp đối tượng chưa có giấy tờ hợp lệ kể cả thông báo của Sở Xây dựng và UBND thị xã Lào Cai, nhưng hiện tại đã sử dụng đất ở ổn đinh, đúng quy hoạch, không tranh chấp, được phép đăng ký hộ khẩu thường trú tại thị xã Lào Cai tính đến ngày 15/10/1993 thì phân làm 2 đối tượng như sau:

a. Trường hợp có đất thổ cư cũ trước tháng 2/1979 thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải nộp tiền đất theo Quyết đinh số 186/HĐBT và các quyết định của UBND tỉnh và phải nộp một khoản lệ phí hành chính là 50.000 đ/hộ.

b. Trường hợp không có giấy tờ hợp lệ, không có đất thổ cư cũ, nhưng đã có nhà cửa ổn định, phù hợp quy hoạch, không tranh chấp, đã được phép đăng ký hộ khẩu thường trú tại thị xã Lào Cai đến 15/10/1993 áp dụng Nghị định số 45/CP ngày 03/8/1996 của Chính phủ về việc bổ sung Điều 10 của Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, cũng được xét cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp 20% tiền sử dụng đất theo khung giá tại Nghị định 87/CP của Chính phủ và các quyết đinh của UBND tỉnh Lào Cai về việc thu tiền sử dụng đất, đồng thời phải nộp phạt hành chính về việc vi phạm luật đất đai theo quy định hiện hành với mức phạt 10% giá trị lô đất theo khung giá tại Nghị định 87/CP của Chính phủ.

c. Tất cả các trường hợp sử dụng đất làm nhà ở sau 15/10/1993 không đủ giấy tờ hợp lệ, xét thấy phù hợp quy hoạch không tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo khung giá tại Nghị định 87/CP và các quyết định của UBND tỉnh về việc thu tiền sử dụng đất.

3. Về giấy tờ hợp lệ: Giao cho Sở Địa chính căn cứ vào quy đinh chung của Tổng cục địa chính, có hướng dẫn chi tiết cụ thể trên cơ sở phù hợp với điều kiện hoàn cảnh ở địa phương, về các loại giấy tờ hợp lệ.

+ Giao cho Chủ tịch UBND thị xã Lào Cai căn cứ vào hướng dẫn của Sở địa chính chịu trách nhiệm trước tỉnh về kiểm tra các trường hợp hộ có đất thổ cư cũ trước tháng 2/1979 tại thị xã Lào Cai trên nguyên tắc:

- Chỉ xét hộ có đất thổ cư cũ thời điểm trước 2/1979.

- Không tính các hộ tách ra sau thời điểm 2/1979

- Trường hợp hộ thuê nhà ở của Nhà nước, hoặc ở tập thể do Nhà nước xây dựng, không được xem là đất cũ.

II- Về những vướng mắc trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do chênh lệch diện tích đất ở thực tế và diện tích ghi trong quyết định, UBND xử lý như sau:

1. Trường hợp diện tích thực tế ở lớn hơn diện tích trong quyết định mà toàn bộ diện tích ở nhỏ hơn 120 m2 thì sẽ thu tiền sử dụng đất của lô đất theo giá đất quy định tại Quyết định số 186/HĐBT (cả phần ghi trong quyết định và phần chênh lệch).

2. Trường hợp diện tích ở lớn hơn diện tích ghi trong quyết định mà toàn bộ diện tích ở lớn hơn 120m2 sẽ thu theo 2 mức, phần từ 120 trở xuống thu theo giá quy định tại Quyết định 186/HĐBT. Phần từ 102m2 trở lên thu theo giá đất tại Nghị định 87/CP và một số quy định cụ thể trong các quyết định của UBND tỉnh Lào Cai.

Những trường hợp nói trên, phần đất chênh lệch là do địa hình thực tế phát sinh, không phải do chủ hộ có hành vi lấn chiếm. Trường hợp chênh lệch do chủ hộ cố tình lấn chiếm đất của công. Trước hết xem xét nếu còn đủ diện tích bố trí dân cư sẽ thu hồi để cấp cho hộ khác. Nếu không còn khả năng sắp xếp hộ khác, sẽ thu tiền theo quy đinh nêu trên và phải nộp mức phạt 50.000 đ.

Sau khi nộp xong tiền sử dụng đất của cả lô đất, Sở Địa chính làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu hộ sử dụng đất không nộp phần chênh lệch, sẽ xem xét lại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ đó.

Yêu cầu các cơ quan địa phương thực hiện nghiêm túc công văn này. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chủ tịch UBND thị xã Lào Cai tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để cho ý kiến xử lý.

 

 

K/T. CHỦ TỊCH UBND TỈNH LÀO CAI
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quý Đăng

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 410/CV-CT về thu tiền giao đất theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thị xã Lào Cai

Số hiệu: 410/CV-CT
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Nguyễn Quý Đăng
Ngày ban hành: 31/08/1996
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 410/CV-CT về thu tiền giao đất theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thị xã Lào Cai

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [16]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…