Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2185/TCT-CS
V/v miễn tiền sử dụng đất.

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang

Trả lời công văn số 231/CT-THNVDT ngày 10/3/2017 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về chính sách miễn tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo Quyết định số 11/2015/QĐ-TTG ngày 03/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:

"4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này."

- Theo quy định của Quyết định số 11/2015/QĐ-TTG ngày 03/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo:

Tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao (cấp không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP) tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; gồm:

a) Đất được Nhà nước giao hoặc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê quản lý, sử dụng nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã phân (cấp) không đúng thẩm quyền cho cán bộ, công nhân viên, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị làm nhà ở."

Tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 5 quy định về hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất có quy định:

"1. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm:

a) Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: Diện tích, lý do miễn, giảm.

b) Giấy tờ được cơ quan, tổ chức, đơn vị phân (cấp) đất làm nhà ở hoặc giấy tờ do người đứng đầu điểm dân cư, ủy ban nhân dân cấp xã giao (cấp) đất làm nhà ở (bản sao). Trường hợp thất lạc, không còn lưu giữ được giấy tờ giao, phân (cấp) đất thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu điểm dân cư, ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã cấp đất làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân (bản chính)."

- Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 134/2015/TT-BTC ngày 28/8/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 15/2015/QĐ-TTG ngày 03/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo quy định:

"3. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với hộ gia đình, cá nhân được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp."

Căn cứ các quy định trên và hồ sơ gửi kèm thì ông Nguyễn Quốc Bảo không phải là người trực tiếp được Vùng 5 Hải Quân giao (cấp) đất mà là người nhận chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất từ cá nhân khác (theo Quyết định số 01/NĐ ngày 22/8/1993 của Vùng 5 Hải Quân thì người được Vùng 5 Hải Quân trực tiếp cấp đất là ông Nguyễn Hải Đăng); ông Nguyễn Quốc Bảo đã nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã được cơ quan thuế xác định thông báo nghĩa vụ tài chính từ tháng 5/2011 theo đúng quy định của pháp luật. Do đó, ông Nguyễn Quốc Bảo không thuộc đối tượng để xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quyết định số 11/2015/QĐ-TTG ngày 03/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên
-
Cục QLCS;
-
Vụ CST-BTC;
-
Vụ PC-BTC;
- Lưu: VT,
CS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 2185/TCT-CS năm 2017 về miễn tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đất đối với hộ gia đình, cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 2185/TCT-CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 24/05/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 2185/TCT-CS năm 2017 về miễn tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đất đối với hộ gia đình, cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…