Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12/TCT-TS
V/v: Trả lời đơn thư

Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2006 

 

Kính gửi:

Bà Nguyễn Thị Bằng
Địa chỉ: Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang

 

Tổng cục Thuế nhận được đơn thư đề ngày 07/12/2005 của bà Nguyễn Thị Bằng hỏi về chế độ thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp đồng chủ sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 3, Điều 48 của Luật Đất đai năm 2003 quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.

Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng…”

- Căn cứ tiết a Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định: “Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường hợp hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thỏa thuận của vợ và chồng có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn”.

- Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định: “Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở”.

Do đó, trường hợp Bà Nguyễn Thị Bằng được UBND thành phố Bắc Giang phân cho một lô đất để ở tại số 181-lô N17-lầu 2-đường Nguyễn Thị Minh Khai-thành phố Bắc Giang được giải quyết như sau:

- Trường hợp nếu quyền sử dụng đất này là tài sản chung của cả vợ và chồng Bà mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ họ tên của cả hai vợ chồng bà Nguyễn Thị Bằng và ông Nguyễn Sỹ Thái là đồng chủ sử dụng đất, và nếu ông Nguyễn Sỹ Thái là thương binh thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (chưa được giảm tiền sử dụng đất lần nào) thì ông Nguyễn Sỹ Thái là người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên gia đình ông bà được hưởng chế độ giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất để làm nhà ở theo quy định hiện hành.

- Trường hợp nếu gia đình có văn bản của vợ chồng bà có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường trong đó thỏa thuận giấy chứng nhận chỉ ghi trên bà Nguyễn Thị Bằng là chủ sử dụng mảnh đất này thì Bà thuộc đối tượng phải nộp đầy đủ tiền sử dụng đất.

Tổng cục Thuế thông báo để gia đình Bà được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Cục thuế tỉnh Bắc Giang;
- Chi cục Thuế TP. Bắc Giang;
- Lưu: VT, TS

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Phạm Duy Khương

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn số 12/TCT-TS của Tổng Cục Thuế về chế độ thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp đồng chủ sử dụng đất

Số hiệu: 12/TCT-TS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 03/01/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn số 12/TCT-TS của Tổng Cục Thuế về chế độ thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp đồng chủ sử dụng đất

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…