ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1167/UBND-KT |
Hậu Giang, ngày 28 tháng 7 năm 2016 |
Kính gửi: |
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; |
Xét Tờ trình số 220/TTr-STNMT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường V/v xin chủ trương về hạn mức tách thửa đất nông nghiệp, Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến như sau:
1. Thống nhất chủ trương về hạn mức tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
a) Đối tượng áp dụng: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai.
b) Các trường hợp được tách thửa đất không áp dụng hạn mức:
- Tách thửa đối với trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Tách thửa khi thực hiện: kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được cơ quan có thẩm quyền công nhận; việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp; Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực, Quyết định của cơ quan thi hành án theo quy định của pháp luật.
- Tách thửa theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Tách thửa để thực hiện chính sách của Nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tách thửa để hiến, tặng cho Nhà nước nhằm thực hiện các dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
c) Các trường hợp không được tách thửa:
- Diện tích đất xin tách thửa khi đã có Thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thửa đất đang có tranh chấp hoặc đang được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
- Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của Tòa án.
- Thửa đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án nhưng người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án.
d) Diện tích tối thiểu để tách thửa:
- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản:
+ Khu vực đô thị: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 300m2.
+ Khu vực nông thôn: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 500m2.
- Đối với đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp khác:
+ Khu vực đô thị: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 200m2.
+ Khu vực nông thôn: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 300m2.
đ) Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau: diện tích tối thiểu được tách thửa đất nhóm đất nông nghiệp được xác định như sau:
- Khu vực đô thị: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 100m2.
- Khu vực nông thôn: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 200m2.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định. Đồng thời theo dõi quy định của Trung ương khi ban hành văn bản để kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh nội dung văn bản này./.
Nơi
nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Công văn 1167/UBND-KT năm 2016 quy định về hạn mức tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu: | 1167/UBND-KT |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Trương Cảnh Tuyên |
Ngày ban hành: | 28/07/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 1167/UBND-KT năm 2016 quy định về hạn mức tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Chưa có Video