BẢO HIỂM XÃ HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1880/BHXH-CSXH |
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2023 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 06/9/2021, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã có Công văn số 2802/BHXH-CSXH hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động đã đủ các điều kiện bao gồm cả điều kiện về thời gian đã thực đóng vào quỹ BHXH (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) tại các đơn vị sử dụng lao động đã phá sản còn chưa đóng đủ BHXH. Tuy nhiên, đối với người lao động có thời gian làm việc tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH khác thì chưa có hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Nay, trên cơ sở ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2591/LĐTBXH-BHXH ngày 09/8/2021 và số 1025/LĐTBXH-BHXH ngày 23/3/2023, BHXH Việt Nam tổng hợp hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ BHXH như sau:
I. Các đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ BHXH bao gồm:
- Đơn vị đang làm thủ tục phá sản;
- Đơn vị đã có Quyết định phá sản của Tòa án;
- Đơn vị không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký;
- Đơn vị không có người đại diện theo pháp luật.
II. Xác nhận thời gian tham gia BHXH trên sổ BHXH và thu BHXH đối với người lao động
1. Đối tượng: Người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ BHXH nêu tại mục I Công văn này.
2. Xác nhận thời gian tham gia trên sổ BHXH đối với người lao động để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH:
Thực hiện theo điểm 3.2 khoản 3 Điều 46 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam được sửa đổi, bổ sung tại khoản 72 Điều 1 Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của BHXH Việt Nam: Xác nhận sổ BHXH cho người lao động đến thời điểm đã đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN).
3. Thu BHXH tự nguyện một lần cho thời gian còn thiếu:
3.1. Đối tượng: Người lao động tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 mục III Công văn này.
3.2. Mức đóng: Theo quy định tại khoản 1, 4 Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ; trong đó, thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện do người lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật.
4. Thủ tục hồ sơ, quy trình xác nhận thời gian tham gia BHXH đối với người lao động tại đơn vị chưa đóng đủ BHXH; thu BHXH đối với người lao động tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 mục III Công văn này thực hiện theo Quy trình thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam đã được sửa đổi tại Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 và số 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023 của BHXH Việt Nam.
5. Về nguồn tài chính khác đóng BHXH cho khoản tiền chưa đóng BHXH: Đây là khoản tiền không do người lao động hoặc thân nhân người lao động tự đóng.
III. Giải quyết chế độ BHXH đối với người lao động
a) Cơ quan BHXH giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với người lao động căn cứ thời gian thực đóng BHXH đã được xác nhận.
b) Đối với trường hợp sinh con, nhận nuôi con nuôi, mang thai hộ: Người lao động có thời gian đóng BHXH vào quỹ ốm đau, thai sản (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà đủ 6 tháng trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc 3 tháng trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014, nếu đảm bảo căn cứ để xác định người lao động chưa hưởng chế độ thì cơ quan BHXH giải quyết trợ cấp thai sản theo quy định tại thời điểm người lao động sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con.
c) Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và làm thay đổi mức trợ cấp thì điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách (tại thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng) để chi trả bổ sung.
2.1. Cơ quan BHXH giải quyết hưởng lương hưu đối với các trường hợp:
a) Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và có thời gian thực đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) thì được giải quyết hưởng lương hưu theo quy định của chính sách tại thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng BHXH (nếu có) để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao động kể từ thời điểm đã hưởng.
b) Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu, có thời gian thực đóng BHXH từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà người lao động có nguyện vọng thì được đóng BHXH tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng; thời điểm hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng BHXH (nếu có) để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao động kể từ thời điểm đã hưởng (không thực hiện hoàn trả số tiền người lao động đã đóng BHXH tự nguyện để thống nhất với nội dung hướng dẫn tại Công văn số 276/LĐTBXH-BHXH ngày 06/02/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
2.2. Giải quyết hưởng BHXH một lần
a) Đối với người hưởng theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014:
Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với thời gian thực đóng BHXH. Trường hợp sau đó, khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì sẽ giải quyết bổ sung BHXH một lần theo hướng dẫn tại tiết đ điểm này.
b) Đối với người hưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH) thì giải quyết như đối với trường hợp tại tiết a điểm này.
c) Đối với người hưởng theo Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội, chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH) được giải quyết như đối với trường hợp tại tiết a điểm này.
Việc xác định người lao động sau một năm nghỉ việc để làm cơ sở xem xét điều kiện hưởng BHXH một lần theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 căn cứ vào thời điểm nghỉ việc cuối cùng trước khi người lao động đề nghị hưởng BHXH một lần.
d) Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì cơ quan BHXH ghi nhận và bảo lưu toàn bộ thời gian đóng bổ sung. Trường hợp người lao động tiếp tục tham gia BHXH thì thời gian đóng bổ sung nêu trên được cộng nối với thời gian tiếp tục tham gia BHXH sau này để tính hưởng chế độ BHXH.
đ) Trường hợp khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và người lao động đề nghị hưởng BHXH một lần cho thời gian đóng bổ sung thì cơ quan BHXH tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng mới theo quy định của Luật BHXH 2014 tại thời điểm giải quyết sau và trừ đi mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian đã được tính hưởng BHXH một lần trước đó bao gồm cả thời gian đã làm tròn (nếu có) để chi trả bổ sung cho người lao động.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có thời gian tham gia BHXH từ tháng 01/2016 đến tháng 10/2019 là 03 năm 10 tháng; trong đó đơn vị đã đóng BHXH cho ông A từ tháng 01/2016 đến tháng 7/2018, thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 10/2019 đơn vị chưa đóng BHXH. Giả sử tháng 6/2021 ông A đề nghị hưởng BHXH một lần với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 6.000.000 đồng. Cơ quan BHXH giải quyết hưởng BHXH một lần cho ông A với thời gian đã thực đóng vào quỹ BHXH từ tháng 01/2016 đến tháng 7/2018 là 02 năm 7 tháng như sau:
Mức hưởng BHXH một lần của ông A tại thời điểm tháng 6/2021 là:
6.000.000 đồng x 3 năm (làm tròn 02 năm 7 tháng) x 2 tháng = 36.000.000 đồng.
Giả sử tháng 8/2023 ông A được đóng BHXH bổ sung cho thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 10/2019 và đề nghị cơ quan BHXH giải quyết BHXH một lần cho thời gian được đóng bổ sung. Cơ quan BHXH giải quyết như sau:
- Tổng thời gian đóng BHXH của ông A là 03 năm 10 tháng, được làm tròn thành 4 năm.
- Giả sử mức bình quân tiền lương tháng tính lại tại thời điểm tháng 8/2023 là 7.000.000 đồng.
- Tổng mức hưởng BHXH một lần sau khi tính lại là:
7.000.000 đồng x 4 năm x 2 tháng = 56.000.000 đồng.
- Số tiền ông A đã hưởng được tính lại là:
7.000.000 đồng x 3 năm x 2 tháng = 42.000.000 đồng.
- Số tiền ông A được điều chỉnh hưởng bổ sung là:
56.000.000 đồng - 42.000.000 đồng = 14.000.000 đồng.
e) Để đảm bảo quyền lợi hưởng BHXH lâu dài của người lao động, chưa giải quyết hưởng BHXH một lần đối với trường hợp có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH), trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014.
3.1. Giải quyết trợ cấp mai táng đối với người lo mai táng khi người lao động có thời gian thực đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật BHXH năm 2014 hoặc tổng thời gian thực đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật BHXH năm 2014 (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH).
3.2. Giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao động có từ đủ 15 năm thực đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014 và có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà không lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật BHXH năm 2014.
3.3. Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần đối với các trường hợp sau:
a) Người lao động chưa đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014 (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH);
b) Người lao động có đủ 15 năm thực đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014.
c) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014.
d) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014.
đ) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014.
Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần bổ sung tương tự như đối với trường hợp hưởng BHXH một lần nêu tại tiết đ điểm 2.2 khoản 2 Công văn này.
3.4. Chưa xem xét giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với trường hợp người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 15 năm trở lên (trong đó thời gian thực đóng BHXH bắt buộc chưa đủ 15 năm), có thân nhân đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
4.1. Chế độ ốm đau; chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34, Điều 37 Luật BHXH năm 2014; trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe: Thực hiện theo quy định của Luật BHXH năm 2014 trong đó Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe do Liên đoàn Lao động tỉnh lập theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1188/LĐTBXH-BHXH ngày 12/4/2016 gửi kèm theo (không bao gồm trường hợp đơn vị đang làm thủ tục phá sản).
4.2. Chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi, người mẹ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp thai sản một lần: Thực hiện như đối với người thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con.
4.3. Chế độ hưu trí, tử tuất: Thực hiện như đối với người bảo lưu thời gian tham gia BHXH.
4.4. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ BHXH đối với trường hợp không có người đại diện theo pháp luật
Việc xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động làm cơ sở xem xét, giải quyết chế độ BHXH đối với người lao động đối với trường hợp không có người đại diện theo pháp luật: BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cơ quan chức năng ở địa phương để xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 7 Điều 34 và khoản 2 Điều 45 Bộ luật Lao động (được tính từ ngày cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật).
1. Trung tâm Công nghệ thông tin
Điều chỉnh các phần mềm nghiệp vụ để tổ chức thực hiện các nội dung hướng dẫn trong Công văn này, mã hóa theo từng chế độ BHXH tại mục III để phục vụ công tác tổng hợp, thống kê số liệu báo cáo khi có yêu cầu. Đồng thời, thực hiện cập nhật, điều chỉnh phần mềm TCS tại mục Hồ sơ xét duyệt đáp ứng nội dung sau:
a) Thể hiện trạng thái đơn vị chưa đóng đủ tiền BHXH của các đơn vị tại mục I Công văn này khi cán bộ nhập mã số BHXH của người lao động.
b) Bổ sung trường điều kiện giải quyết chế độ “Công văn 1025” để cán bộ xét duyệt tích nhập.
c) Dự tính được số tiền còn phải chi trả của từng loại chế độ đối với những trường hợp đã được giải quyết hưởng theo hướng dẫn tại Công văn này (những trường hợp có tích chọn điều kiện giải quyết là “Công văn 1025”) khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác.
2. BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
2.1. Báo cáo Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh để chỉ đạo cơ quan chuyên môn xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tại đơn vị không có người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 và khoản 2 Điều 45 Bộ luật Lao động.
2.2. Triển khai thực hiện và kịp thời phản ánh những vướng mắc phát sinh (nếu có) về BHXH Việt Nam để nghiên cứu, hướng dẫn.
2.3. Rà soát, tổng hợp số liệu đối với trường hợp quy định tại điểm 3.4 khoản 3 mục III Công văn này gửi về BHXH Việt Nam kèm theo đề xuất phương án giải quyết trước ngày 01/8/2023 để BHXH Việt Nam có căn cứ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn.
3. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung liên quan.
Công văn này thay thế Công văn số 2802/BHXH-CSXH ngày 06/9/2021 của BHXH Việt Nam./.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
VIETNAM
SOCIAL SECURITY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1880/BHXH-CSXH |
Hanoi, June 21, 2023 |
To: Social security agencies of provinces and centrally affiliated cities
On September 6, 2021, Vietnam Social Security issued Official Dispatch No. 2802/BHXH-CSXH on guidance on the social insurance for employees who have worked for bankrupt employers that have not yet fully paid social insurance premiums. This guidance covers employees who have met all conditions, including conditions regarding the confirmed period of payment to the social insurance fund (excluding unpaid periods). However, there is no guidance from competent authorities for employees who have worked at other employers that have not yet paid enough social insurance premiums.
Based on the opinion of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in Official Dispatch No. 2591/LDTBXH-BHXH dated August 9, 2021 and number 1025/LDTBXH-BHXH dated March 23, 2023, the consolidated guidance for social security agencies of provinces and centrally affiliated cities, Vietnam Social Security has issued a new guidance on social insurance for employees at employers that have not fully paid social insurance premiums. The new guidance includes the following:
I. Employers that have not fully paid social insurance premiums include:
- Employers that are in bankruptcy proceedings;
- Employers that have had the bankruptcy decision of the Court;
- Employers that no longer operate at the registered address;
- Employers that have no legal representative.
...
...
...
1. Entities: Employees at employers who have not fully paid social insurance premiums as mentioned in Section I of this Official Dispatch.
2. Confirmation of the time of participation in the social insurance book for employees to serve as a basis for payout of social insurance benefits:
Comply with Point 3.2, Clause 3, Article 46 of Decision No. 595/QD-BHXH dated April 14, 2017 of Vietnam Social Security, amended at Clause 72, Article 1 of Decision No. 505/QD-BHXH dated March 27, 2020 of Vietnam Social Security: Confirming up-to-date time of payment of social insurance, unemployment insurance (UI), occupational accident and occupational disease insurance premiums, in the social insurance book.
3. Voluntary payment of lump-sum social insurance premiums for missing periods:
3.1. Entities: Employees specified in Item b, Point 2.1, Clause 2, Section III of this Official Dispatch.
3.2. Amount: According to Clauses 1 and 4, Article 10 of Decree No. 134/2015/ND-CP dated December 29, 2015 of the Government; in which, the employee can choose their income as the basis for paying voluntary social insurance premiums as per the law.
4. Procedures for documentation of and procedures for confirmation of period of participation in social insurance for employees at the employers who have not fully paid social insurance premiums; the collection of social insurance premiums for employees specified in Item b, Point 2.1, Clause 2, Section III of this Official Dispatch shall comply with the process of collecting social insurance premiums, health insurance (HI), unemployment insurance (UI), and occupational accident and occupational disease insurance; management of social insurance books and health insurance cards issued together with Decision No. 595/QD-BHXH dated April 14, 2017 of Vietnam Social Security, which was amended in Decision No. 505/QD-BHXH dated March 27, 2020 and No. 490/QD-BHXH dated 28/3/2023 of Vietnam Social Security.
5. Other financial sources to pay the unpaid social insurance premiums: This is the amount not paid by the employee or his/her family/relative.
III. Payout of social insurance benefits for employees
...
...
...
a) The social security agency shall pay out the employee's benefits related to sickness, maternity, convalescence, and health rehabilitation based on their actual period of payment of social insurance premiums.
b) In case of childbirth, child adoption, or surrogacy: The employee has paid social insurance premiums to the sickness and maternity fund (excluding unpaid periods) for 6 months or more, under Clause 2, Article 31 of the Law on Social Insurance 2014, Clause 2, Article 9 of Circular No. 59/2015/TT-BLDTBXH dated December 29, 2015 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Clause 5, Article 1 of Circular No. No. 06/2021/TT-BLDTBXH dated 07/07/2021 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, or 3 months or more as prescribed in Clause 3, Article 31 of Law on Social Insurance 2014, if there are grounds for determination that the employee has not been paid the benefit, the social security agency shall pay out the maternity benefit according to regulations at the time the employee gives birth, adopts a child, or claims motherhood in surrogacy.
c) When the unpaid social insurance premium is covered by other employer or other financial source and changes the benefit amount, the benefit amount shall be adjusted according to the relevant policy (at the time the employee is eligible for the benefit) for additional payment.
2. Retirement benefit
2.1. The social security agency shall provide pensions in the following cases:
a) Employees who reach the retirement age and have actually paid social insurance premiums for at least full 20 years (excluding unpaid periods) shall be entitled to a pension benefit according to the relevant policy in effect at the time of eligibility for pension.
When unpaid social insurance premiums have been covered by the employer or other financial source, the period of payment of social insurance premiums (if any) will be added to adjust the pension amount which has been paid out according to the relevant policy so far. The difference in benefits will then be paid to the employee from the mentioned time.
b) Employees who reach the retirement age and have actual period of payment of social insurance premiums of 10 years to under 20 years (excluding unpaid periods) and wish to pay lump-sum voluntary social insurance premiums for the missing periods shall be entitled to monthly pension; the pension receipt time shall be conformable with Clause 2, Article 5 of Circular No. 01/2016/TT-BLDTBXH dated February 18, 2016 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
When unpaid social insurance premiums have been covered by the employer or other financial source, the period of payment of social insurance premiums (if any) will be added to adjust the pension amount according to the relevant policy in effect at the time when the previous pension was paid out. The difference in benefits will then be paid to the employee from the mentioned time (not refunding the paid voluntary social insurance premiums to be consistent with the guidance in Official Dispatch No. 276/LDTBXH-BHXH dated February 6, 2023 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs).
...
...
...
a) As for beneficiaries specified at Points b, c, d, Clause 1, Article 60 of the Law on Social Insurance 2014:
Make one-time payout corresponding to their actual period of payment of social insurance premiums. If the unpaid social insurance money has been covered by the employer or other financial source, the social security agency shall make an additional payout related to the one-time payout as prescribed in point dd of this point.
b) As for beneficiaries specified at Point a, Clause 1, Article 60 of the Law on Social Insurance in 2014 who have not paid full 20 years of social insurance premiums (including the period that social insurance premiums have not been paid), the payout shall be made as similar as the case in sub-point a of this point.
c) As for beneficiaries specified in Resolution No. 93/2015/QH13 dated June 22, 2015 of the National Assembly who have not paid social insurance premiums for at least full 20 years (including the period that social insurance premiums have not been paid), the payout shall be made as similar as the case in sub-point a of this point.
An employee's eligibility for a lump-sum social insurance benefit is determined one year after their resignation as prescribed in Clause 1, Article 1 of Resolution No. 93/2015/QH13. This is based on the time of their last resignation before the employee applies for a lump-sum social insurance benefit.
d) When the unpaid social insurance premium has been covered by the employer or other financial source, the social security agency shall record and reserve the entire period of additional payment. If the employee continues to participate in social insurance, the time they paid additional social insurance premiums will be added to the period of their continued participation in social insurance for the purpose of calculating their social insurance benefit payout.
dd) In case the unpaid social insurance premium has been covered by the employer or another financial source and the employee applies for a lump-sum social insurance benefit for the additional payment period, the social security agency shall combine these two periods in order to re-determine the new benefit amount according to the Law on Social Insurance 2014 at the time of latter benefit payout and deduct the re-determined benefit amount corresponding to the former period as the basis for previous payout of lump-sum social insurance benefit, including the rounded time (if any) for additional payment to employees.
For example: Mr. Nguyen Van A has a period of participating in social insurance from January 2016 to October 2019 of 3 years and 10 months; in which the employer has paid social insurance premiums for Mr. A from January 2016 to July 2018, the premiums for the period from August 2018 to October 2019 have not yet been paid. It is assumed that, in June 2021, Mr. A applies for lump-sum social insurance payout with the average monthly salary for social insurance payment of 6,000,000 VND. The social security agency shall pay out a lump-sum social insurance benefit to Mr. A with the confirmed period of payment to the social insurance fund from January 2016 to July 2018 for 2 years and 7 months as follows:
Mr. A's lump-sum social insurance benefit in June 2021 is:
...
...
...
It is assumed that Mr. A may pay additional social insurance premiums from August 2018 to October 2019 and he applies for lump-sum social insurance benefit for the additional payment period. The social security agency shall settle the application as follows:
- The total period of payment of social insurance premiums for Mr. A is 03 years and 10 months, rounded up to 4 years.
- It is assumed his average monthly salary calculated at the time of August 2023 is VND 7,000,000.
- The total amount of lump-sum social insurance benefit after recalculation is:
7,000,000 VND x 4 years x 2 months = 56,000,000 VND.
- The payout amount that Mr. A is eligible (after recalculation):
7,000,000 VND x 3 years x 2 months = 42,000,000 VND.
- The amount of Mr. A's additional benefit is:
56,000,000 VND - 42,000,000 VND = 14,000,000 VND.
...
...
...
3. Death benefits
3.1. A funeral allowance will be paid to the person who takes care of the funeral of an employee who has actual period of compulsory social insurance of at least 12 months according to Clause 1, Article 66 of the Law on Social Insurance 2014, or the total time of compulsory and voluntary payment of social insurance premiums of at least full 60 months as prescribed in Clause 1, Article 80 of the Law on Social Insurance 2014 (excluding unpaid periods).
3.2. A monthly survivorship allowance will be paid to a relative of a deceased employee who has paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years (excluding unpaid periods), if the relative chooses to receive a monthly allowance instead of a lump-sum payment. The time to receive the monthly survivorship allowance shall comply with the provisions of Clause 3, Article 68 of the Law on Social Insurance 2014.
3.3. Payout of lump-sum survivorship allowance in the following cases:
a) The employee has not paid enough full 15 years of compulsory social insurance premiums according to Clause 1, Article 69 of the Law on Social Insurance in 2014 (including unpaid periods);
b) A lump-sum survivorship allowance will be paid to a relative of a deceased employee who has paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years (excluding unpaid periods), if the relative chooses to receive a lump-sum allowance instead of the monthly allowance to which he/she is also entitled as prescribed in clause 3 Article 69 of the Law on Social Insurance in 2014.
c) A lump-sum survivorship allowance will be paid to a relative of a deceased employee who has paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years (including unpaid periods), if the relative chooses to receive a lump-sum allowance instead of the monthly allowance to which he/she is also entitled as prescribed in clause 3 Article 69 of the Law on Social Insurance in 2014.
d) A lump-sum survivorship allowance will be paid to a relative of a deceased employee who has paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years (including unpaid periods), if the relative is not eligible for monthly allowance as prescribed in clause 2 Article 67 of the Law on Social Insurance in 2014.
dd) A lump-sum survivorship allowance will be paid to a relative of a deceased employee who has paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years (excluding unpaid periods), if the relative is not eligible for monthly allowance as prescribed in clause 2 Article 67 of the Law on Social Insurance in 2014.
...
...
...
3.4. A relative of a deceased employee who has paid compulsory social insurance premiums for at least 15 years (but the actual period of premium payment is not enough for full 15 years) will not be paid out a survivorship allowance, even if he/she applies for and is eligible for a monthly allowance.
4. Documentation and procedures
4.1. Sickness benefits; maternity benefits as prescribed in Article 32, Article 33, Clause 2, Article 34, Article 37 of the Law on Social Insurance 2014; allowance for convalescence and health rehabilitation: Comply with the Law on Social Insurance 2014 in which the list of employees taking leave related to sickness, maternity, convalescence and health rehabilitation is established by the Provincial Labor Confederation under the guidance of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs in Official Dispatch No. 1188/LDTBXH-BHXH dated April 12, 2016. This list does not include employees whose employers are undergoing bankruptcy procedures.
4.2. A lump-sum maternity benefit will be paid to female employees giving birth, employees adopting children, surrogate mothers and intended mothers; male employees and husbands of intended mothers: in the same way as an employee quits their job before the time of childbirth, child adoption, claiming motherhood in surrogacy.
4.3. Pension, death benefits: in the same way as an employee who reserves their period of participation in social insurance.
4.4. Documentation and procedures for payout of social insurance benefits in case there is no legal representative
The time of termination of the employment contract for determining social insurance benefits for employees with no legal representative will be determined as follows: Social security agencies of provinces and centrally run cities coordinate with the local authorities to determine the time of termination of the employment contract as prescribed in Clause 7 Article 34 and Clause 2 Article 45 of the Labor Code (calculated from the date the business registration authority, affiliated to the People’s Committee of province, issues a notice that there is no legal representative or legal representative’s authorized person).
IV. Implementation
1. Information Technology Center
...
...
...
a) When an officer enters the social insurance numbers of employees, the system should show the corresponding status of the employer who has not fully paid the social insurance premiums stated in Section I of this Official Dispatch.
b) Add the field “requirements for payout of benefits” under "Official Dispatch 1025" for the processing officer to integrate.
c) Estimate the remaining amount to be paid for each type of benefit for cases that have been paid out according to the guidance in this Official Dispatch, if the beneficiaries choose to receive the benefit under Official Dispatch 1025, when the unpaid social insurance premiums are covered by the employer or another financial source.
2. Social security agencies of provinces and centrally affiliated cities shall:
2.1. Report to the Steering Committee for the implementation of social insurance and health insurance policies in the provinces/cities to direct specialized agencies to determine the time of termination of employment contracts at employers without legal representatives as prescribed in Clause 7 Article 34 and Clause 2, Article 45 of the Labor Code.
2.2. Implement this Official Dispatch and promptly report arising problems (if any) to Vietnam Social Security for guidance.
2.3. Review and aggregate data for the case specified at point 3.4 Clause 3, Section III of this Official Dispatch, and then send it to the Vietnam Social Security, together with a proposal for settlement plan before August 1, 2023 so that the Vietnam Social Security can have a basis to report to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for guidance.
3. The affiliated entities of the Vietnam Social Security shall, according to their functions and tasks, guide and organize the implementation of relevant contents.
This Official Dispatch supersedes Official Dispatch No. 2802/BHXH-CSXH dated September 6, 2021 of Vietnam Social Security./.
...
...
...
PP.
GENERAL DIRECTOR
DEPUTY GENERAL DIRECTOR
Le Hung Son
;
Công văn 1880/BHXH-CSXH năm 2023 thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 1880/BHXH-CSXH |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký: | Lê Hùng Sơn |
Ngày ban hành: | 21/06/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 1880/BHXH-CSXH năm 2023 thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Chưa có Video