BẢO
HIỂM XÃ HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131 BHXH/CĐCS |
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2002 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Theo quy định tại mục XII danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996 của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội thì nghề “may công nghiệp” được xếp vào loại 4 và làm căn cứ thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của chính sách. Trong quá trình thực hiện do chưa có quy định cụ thể danh mục nghề trong dây chuyền sản xuất may công nghiệp nên việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội trong may công nghiệp không được thống nhất trong toàn ngành ảnh hưởng đến quyền lợi về bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Sau khi trao đổi thống nhất với Tổng Công ty dệt may Việt Nam (công văn số 1619/BHXH-TCHC ngày 12/12/2001), Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông báo người lao động làm các công việc dưới đây thuộc “may công nghiệp” là lao động loại IV trong Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ nói trên:
1. Công nhân đo đếm vải;
2. Công nhân trải vải;
3. Công nhân cắt phá, cắt gọt;
4. Công nhân đánh số;
5. Công nhân sơ chế MEX;
6. Công nhân ép MEX;
7. Công nhân đồng bộ bán thành phẩm (hoặc công nhân bóc bọn và phối kiện);
8. Công nhân vận hành máy may;
9. Công nhân so, sửa bán thành phẩm;
10. Công nhân kiểm tra chất lượng (hoặc kiểm hóa, thu hóa);
11. Công nhân bảo toàn, sửa chữa máy may;
12. Công nhân là, gấp, đóng gói;
13. Công nhân đóng hòm;
14. Công nhân vệ sinh công nghiệp nơi sản xuất;
15. Công nhân đổi bán thành phẩm;
16. Tổ trưởng, chuyền trưởng (trong quá trình sản xuất khi lao động trong tổ thiếu các đồng chí tổ trưởng, chuyền trưởng là lao động bổ sung).
Căn cứ vào việc xác định cụ thể như trên, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố áp dụng đối với từng người lao động trong nghề may công nghiệp để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội.
Đối với người lao động trong nghề may công nghiệp đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội nhưng chưa ghi cụ thể theo danh mục nghề nêu trên thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố lập bản xác nhận bổ sung nghề trong sổ bảo hiểm xã hội (không cấp lại sổ bảo hiểm xã hội) để làm căn cứ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội từ tháng 1/2002.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, yêu cầu Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố phản ảnh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xem xét giải quyết.
Nơi nhận: |
TỔNG
GIÁM ĐỐC |
VIETNAM SOCIAL
SECURITY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 131 BHXH/CDCS |
Hanoi, January 15, 2002 |
To: Social Security agencies of provinces and centrally-affiliated cities
As prescribed in Section XII of the Classification List of arduous and hazardous works and occupations annexed to the Decision No. 1629/LDTBXH-QD dated December 26, 1996 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the “industrial sewing” occupation is classified as Class 4 based on which social insurance benefits are implemented in accordance with regulatory policies. During the period of implementation of this Decision, in the absence of specific regulations on the classification list of occupations in the industrial sewing line, the inconsistent implementation of social insurance benefits for the industrial sewing occupation may cause adverse impacts on social insurance rights and interests of employees. After consulting with the Textile and Garment General Company of Vietnam (Official Dispatch No. 1619/BHXH-TCHC dated December 12, 2001), Vietnam Social Security hereby advises employees holding the following job titles in the “industrial sewing” occupation that they are classified as class IV in the Decision No. 1629/LDTBXH-QD mentioned above:
1. Fabric count and measurement workers;
2. Fabric spreading workers;
3. Cutting and trimming workers;
4. Numbering workers;
5. Interlining handling workers;
6. Interlining fusing workers;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Sewing machine operating workers;
9. Semi-finished fabric aligning and repairing workers;
10. Quality control (or commodity inspection and collection) workers;
11. Sewing machine maintenance and repair workers;
12. Ironing, folding and packaging workers;
13. Carton packing workers;
14. Industrial cleaning workers at production areas;
15. Semi-finished fabric modification workers;
16. Foremen or line leaders (in case of lack of workforce in the manufacturing process, foremen and line leaders shall become supplementary workers).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If any worker in the industrial sewing occupation has been awarded the social insurance booklet in which his/her job title has not yet been inscribed according to the aforestated classification list, the Social Security agency of a province and city where he/she has registered his/her social insurance policy shall make a written confirmation of insertion of information about his/her occupation in the social insurance booklet (without reissuing another social insurance booklet) which serves as a basis for implementation of social insurance benefits from January 2002.
In the course of implementation, if any query or difficulty arises, the Social Security agencies of cities and provinces must inform the Vietnam Social Security to request its review and possible solutions.
GENERAL DIRECTOR
OF VIETNAM SOCIAL SECURITY
Nguyen Huy Ban
;
Công văn 131 BHXH/CĐCS về tên công việc trong chức danh nghề “may công nghiệp” do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 131BHXH/CĐCS |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký: | Nguyễn Huy Ban |
Ngày ban hành: | 15/01/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 131 BHXH/CĐCS về tên công việc trong chức danh nghề “may công nghiệp” do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Chưa có Video