(6) Việc chuẩn hoá năng lượng yêu cầu nhân số nhát đập thu được trong điều(5) của mục này với một hệ số ER/ 60, trong đó ER là một trăm lần tỷ số năng lượng đặc trưng của thiết bị thí nghiệm. (7) Đối với nhà trên móng nông, việc dự tính khả năng hoá lỏng có thể được bỏ qua khi đất cát bão hoà nước gặp ở các độ sâu lớn hơn 15m tính từ mặt đất. (8) Nguy cơ hoá lỏng có thể được bỏ qua khi a.S < 0, 15 và ít nhất một trong các điều kiện sau phải được đảm bảo: - Cát có hàm lượng hạt sét lớn hơn 20% với chỉ số dẻo PI > 10; - Cát có hàm lượng hạt bụi lớn hơn 35% và đồng thời số búa SPT sau khi được chuẩn hoá với các ảnh hưởng của áp lực bản thân đất và với tỷ số năng lượng N1 (60) > 20 . - Cát sạch, với số búa SPT sau khi được chuẩn hoá với áp lực bản thân đất và với tỷ số năng lượng N1 (60) > 30 . (9)P Nếu nguy cơ hoá lỏng không thể bỏ qua thì ít nhất nó phải được đánh giá bằng các phương pháp tin cậy của ngành địa kỹ thuật, dựa trên tương quan giữa các quan trắc tại hiện trường và ứng suất cắt lặp được biết là đã gây ra hoá lỏng trong những trận động đất đã xảy ra. (10) Các biểu đồ hoá lỏng thực nghiệm minh hoạ tương quan hiện trường dưới mặt nền ứng với các đo đạc tại thực địa được cho trong Phụ lục B. Trong phương pháp này, ứng suất cắt do động đất te có thể ước tính theo biểu thức đơn giản hoá sau: te = 0,65a. S. svo (4.4) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 svo áp lực toàn phần do bản thân đất, các biến số khác như trong các biểu thức từ (4.1) đến (4. 3). Biểu thức này không áp dụng cho chiều sâu lớn hơn 20m. (11)P Nếu sử dụng phương pháp tương quan hiện trường thì đất phải được coi là nhạy với hoá lỏng khi ứng suất cắt do động đất gây ra vuợt quá một phần ở của ứng suất tới hạn được biết là đã gây hoá lỏng trong các trận động đất trước đó. GHI CHÚ: Giá trị khuyến nghị là l = 0,8, bao gồm hệ số an toàn bằng 1,25. (12)P Nếu đất được thấy là dễ bị hoá lỏng và các hiệu ứng tiếp sau có thể ảnh hưởng đến sức chịu tải hoặc độ ổn định của móng thì cần có biện pháp đảm bảo tính ổn định của móng, như gia cố nền và cọc (để truyền tải trọng xuống các lớp không dễ bị hoá lỏng). (13) Việc gia cố nền để chống lại hóa lỏng có thể là đầm chặt đất để tăng sức kháng xuyên vượt khỏi phạm vi nguy hiểm, hoặc là sử dụng biện pháp thoát nước để giảm áp lực nước lỗ rỗng do chấn động nền gây ra. GHI CHÚ: Khả năng đầm chặt chủ yếu được quyết định bởi hàm lượng hạn mịn và độ sâu của đất. (14) Việc sử dụng chỉ riêng móng cọc cần được cân nhắc cẩn thận do nội lực lớn phát sinh trong cọc do mất sự chống đỡ của đất trong phạm vi một lớp hoặc nhiều lớp đất hoá lỏng, và do sự thiếu chuẩn xác không thể tránh khỏi khi xác định vị trí và bề dày của lớp hoặc các lớp đó. 4.1.5 Độ lún quá mức của đất dưới tải trọng có chu kỳ (1)P Tính nhạy của đất nền đối với sự nén chặt và đối với độ lún quá mức do ứng suất có chu kỳ phát sinh khi động đất phải được xét đến khi có các lớp phân bố trên diện rộng hoặc các thấu kính dày của cát xốp và bão hoà nước gặp ở độ sâu nhỏ. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (3) Khả năng tăng độ chặt và độ lún của các loại đất nêu trên phải được đánh giá bằng các phương pháp hiện có của địa kỹ thuật công trình, nếu cần có thể dựa trên thí nghiệm trong phòng với tải trọng tĩnh và tải trọng có chu kỳ cho các mẫu đại diện của vật liệu cần nghiên cứu. (4) Nếu độ lún do nén chặt hoặc sự suy giảm (độ bền) theo chu kỳ có khả năng ảnh hưởng đến độ ổn định của móng thì cần xét đến phương pháp gia cố nền. 4.2 Khảo sát và nghi ên cứu về nền 4.2.1 Các tiêu chí chung (1)P Việc khảo sát và nghiên cứu về vật liệu nền móng trong vùng động đất phải tuân theo các nguyên tắc chung như đối với vùng không có động đất, như định nghĩa trong phần 3, EN 1997- 1:2004. (2) Trừ các nhà thuộc tầm quan trọng cấp I, trong khảo sát hiện trường nên có thí nghiệm xuyên tĩnh, có thể đo áp lực lỗ rỗng, vì nó cho phép ghi liên tục các đặc trưng cơ học của đất theo độ sâu. (3) Các khảo sát bổ sung với định hướng kháng chấn có thể được yêu cầu trong các trường hợp được chỉ dẫn trong 4.1 và 4.2.2. 4.2.2 Định dạng nền đất đối với tác động động đất (1)P Các số liệu địa kỹ thuật hoặc địa chất cho hiện trường xây dựng phải đủ để cho phép xác định loại nền trung bình và/ hoặc phổ phản ứng tương ứng, như đã định nghĩa trong 3.1 và 3.2, Phần 1 của tiêu chuẩn này. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (3) Phải tham khảo các bản đồ tiểu vùng hoặc tiêu chí động đất sẵn có, với điều kiện là chúng tuân theo(1)P của điều này và dựa trên các khảo sát đất nền tại địa điểm xây dựng công trình. (4)P Mặt cắt vận tốc sóng cắt ns trong nền được xem là đáng tin cậy nhất để dự báo các đặc trưng phụ thuộc vào địa điểm do tác động động đất tại các địa điểm đó. (5) Thí nghiệm hiện trường để xác định mặt cắt vận tốc sóng cắt ns bằng phương pháp địa vật lý trong lỗ khoan nên được sử dụng cho các kết cấu quan trọng nằm trong vùng động đất mạnh, đặc biệt là trong các dạng nền loại D, S1 hoặc S2 . (6) Đối với tất cả các trường hợp khác, khi các chu kỳ dao động tự nhiên của đất cần được xác định, mặt cắt của ns có thể được dự tính bằng các tương quan thực nghiệm khi sử dụng sức kháng xuyên ở hiện trường hoặc các đặc trưng địa kỹ thuật khác và cần chú ý đến sự phân tán của các tương quan đó. (7) Độ cản bên trong của đất nên được đo bằng các thí nghiệm hiện trường hoặc thí nghiệm trong phòng thích hợp. Trong trường hợp thiếu các phép đo trực tiếp, và nếu tích số ag.S nhỏ hơn 0, 1g (hay 0, 98m/s2) thì tỷ số cản lấy bằng 0,03. Đất kết, đất ximăng hoá và đá mềm có thể cần được xem xét riêng biệt. 4.2.3 Sự phụ thuộc của độ cứng và độ giảm chấn của đất vào mức biến dạng (1)P Sự khác nhau giữa các giá trị của khi biến dạng nhỏ, như các giá trị được đo trong thí nghiệm hiện trường, và các giá tr ị phù hợp v ới mức độ biến dạng do động đất thiết kế gây ra phải được xét tới trong t ất cả các tính toán liên quan đến các đặc trưng động lực của đất trong điều kiện ổn định. (2) Đối với các điều kiện đất nền địa phương thuộc loại Choặc D với mực nước ngầm nông và không có thành phần nào có chỉ số dẻo PI > 40, khi thiếu các dữ liệu cụ thể thì có thể sử dụng đến các hệ số giảm ớs cho trong Bảng 4.1. Đối với các địa tầng cứng hơn và mực nước ngầm sâu hơn thì lượng giảm phải theo tỷ lệ nhỏ hơn (và khoảng biến thiên phải được giảm đi).
g ... ... ... Tỷ số gia tốc nền ag.S Tỷ số cản 0,10 0,20 0,30 0,03 0,06 ... ... ... 0,90(±0,07) 0,70(±0,15) 0,60(±0,15) 0,80(±0,10) 0,50(±0,20) 0,36(±0,20) ns,max giá trị ns trung bình khi biến dạng nhỏ (<10-5),
không vượt quá 360m/s. Gmax môđun cắt trung bình khi biến dạng nhỏ. GHI CHÚ: Thông qua việc cộng trừ một khoảng lệc
h tiêu chuẩn, người thiết kế có thể đưa vào các lượng khác nhau của độ an toàn,
tuỳ thuộc vào các hệ s ố như độ cứng và phân lớp của đất. ... ... ... 5.1 Các yêu cầu chung (1)P Ngoài các yêu cầu chung của EN 1997-1:
2004, móng của kết cấu trong vùng động đất phải tuân theo các yêu cầu dưới đây. a) Các lực liên quan từ kết cấu bên trên phải
được truyền xuống nền mà không gây ra biến dạng lâu dài đáng kể theo các tiêu
chí trong 5. 3. 2. b) Các biến dạng nền do động đất gây ra đáp
ứng các yêu cầu đối với chức năng c ơ bản của kết cấu. c) Móng phải được nhận thức, thiết kế và xây
dựng theo các quy tắc của 5. 2 và các biện pháp tối thiểu của 5. 4
để cố gắng hạn chế các rủi ro gắn liền v ới sự hiểu biết c hưa đầy đủ về ứng xử
không lường trước được của động đất . (2)P Cần xét đến tính phụ thuộc vào mức độ
biến dạng của các tham số động lực của đất (xem 4. 2.3) và đến các hệ
quả liên quan đến bản chất có chu kỳ của tải trọng động đất. Cần xét đến các
tham số của đất gia cố tại chỗ hoặc đất thay thế đất nguyên thổ là cần thiết do
độ chặt của chúng không đảm bảo hoặc do tính nhạy của chúng đối với hiện tượng
hóa lỏng hoặc với sự tăng độ chặt. (3) Khi có lý do thích đáng (hoặc khi cần
thiết), vật liệu nền hoặc các hệ số độ bền khác với các hệ số đã nêu trong 3.1(3)
có thể được sử dụng, với điều kiện là chúng phù hợp với cùng mức độ an toàn. GHI CHÚ: Ví dụ như các hệ số độ bền được áp
dụng cho kết quả thí nghiệm gia tải cọc. ... ... ... (1)P Trong trường hợp các kết cấu không phải
cầu hay đường ống, các dạng móng hỗn hợp như móng cọc kết hợp với móng nông chỉ
được sử dụng nếu có sự nghiên cứu riêng chứng tỏ giải pháp này là thíc h hợp. Các
dạng móng hỗn hợp có thể được sử dụng cho các bộ phận độc lập về tính động lực
trong cùng kết cấu. (2)P Trong việc lựa chọn loại móng, cần xét
đến các điểm dưới đây: a) Móng phải đủ cứng để truyền các tác động
cục bộ từ kết cấu bên trên xuống nền một cách đồng đều. b) Ảnh hưởng của các chuyển vị tương đối theo
phương ngang giữa các cấu kiện thẳng đứng phải được xét đến khi lựa chọn độ c
ứng của móng trong phạm vi mặt phẳng ngang của nó. c) Nếu giả thiết biên độ của chuyển dịch do
động đất giảm theo c hiều sâu thì điều này phải được chứng minh bằng một nghiên
cứu thích hợp, và không có trường hợp nào tỷ số gia tốc cao nhất nhỏ hơn một
phần p của tíc h số a.S tại mặt nền. GHI CHÚ: Giá trị khuyến nghị là p = 0,65. 5.3 Các hiệu ứng tác động thiết kế 5.3.1 Mối quan hệ trong thiết kế kết cấu ... ... ... (2)P Các kết cấu không tiêu tán năng lượng.
Các hiệu ứng của tác động động đất v ới móng của kết cấu không tiêu tán năng lượng
lấy từ các kết quả tính toán/phân tích trong điều kiện thiết kế động đất không
cần x ét đến khả năng chịu lực thiết kế. Tham khảo thêm 4.4.2. 6(3), Phần
1 của tiêu chuẩn này. 5.3.2 Truyền các hiệu ứng của tác động động
đất lên nền (1)P Để hệ móng có thể phù hợp với 5.1(1)P(
a), các chỉ tiêu sau phải được chấp nhận v ề truyền lực ngang và lực pháp
tuyến/mômen uốn xuống nền. Đối v ới cọc và trụ, c ần xét thêm các c hỉ tiêu được
quy định trong 5. 4.2. (2)P Lực ngang. Lực cắt thiết kế theo phương
ngang VEd được truyền theo các cơ chế sau: a) Bằng sức kháng cắt thiết kế FRd
giữa đáy theo phương ngang của móng hoặc của bản móng với nền như mô tả trong 5.4.1.1; b) Bằng sức kháng cắt thiết kế giữa các mặt
đứng của móng và nền; c) Bằng sức kháng thiết kế do áp lực đất ở
mặt bên của móng, theo các giới hạn và các điều kiện như mô tả trong 5. 4.1.
1, 5. 4.1.3 và 5. 4.2. (3)P Cho phép lấy tổ hợp của sức kháng cắt v
ới nhiều nhất là 30% sức kháng do áp lực bị động của đất khi đượchuy động hoàn
toàn. (4)P Lực pháp tuyến và mômen uốn. Lực
pháp tuyến thiết kế NEd và mômen uốn MEd được truyền
xuống nền theo một cơ chế hoặc theo tổ hợp các cơ chế sau: ... ... ... b) Bằng trị thiết kế của các mômen uốn được
phát triển bởi sức kháng cắt thiết kế theo phương ngang giữa mặt bên của các
cấu kiện móng s âu (móng hộp, móng cọc, giếng chìm) và nền, theo các giới hạn
và các điều kiện như mô tả trong 5.4.1.3 và 5.4.2; c) Bằng trị thiết kế của sức kháng cắt theo
phương thẳng đứng giữa các mặt bên của các c ấu kiện móng chôn trong đất và
móng sâu (móng hộp, móng cọc, trụ và giếng chìm) và nền. 5.4 Các chỉ tiêu kiểm tra và xác định kích thước 5.4.1 Móng nông hoặc móng chôn trong đất 1)P Các tiêu chí về kiểm tra và về xác định
kíc h thước sau đây được áp dụng đối với móng nông hoặc móng chôn trong đất đặt
trực tiếp lên nền bên dưới. 5.4.1.1 Móng (thiết kế theo trạng thái cực
hạn) (1)P Theo các chỉ tiêu thiết kế của trạng
thái cực hạn, móng phải được kiểm t ra sức kháng trượt và khả năng chịu tải. (2)P Phá hoại do trượt. Trong trường hợp đáy
móng nằm trên mực nước ngầm, dạng phá hoại này được kháng lại do ma sát, và
theo các điều kiện quy định trong(5) của điều này, thông qua áp lực ngang của
đất. (3) Khi không có các nghiên cứu cụ thể hơn thì
sức kháng do ma sát thiết kế của móng nằm trên mực nước ngầm, FRd,
có thể được tính toán từ biểu thức sau: ... ... ... trong đó: NEd lực pháp tuy ến thiết kế lên
đáy móng nằm ngang; d
góc ma sát giữa bề mặt kết cấu và nền tại đáy móng. Giá trị này có thể đánh giá
theo 6.5.3 của EN 1997-1:2004; gM hệ số riêng của tham số vật liệu, lấy bằng giá trị áp
dụng cho tgfÿ (xem 3.1(3)). (4)P Trong trường hợp móng nằm dưới mực nước
ngầm, sức kháng cắt thiết kế phải được đánh giá trên cơ sở sức kháng cắt không
thoát nước, theo 6. 5.3 của EN 1997-1:2004. (5) Sức kháng theo phương ngang thiết kế Epd
do áp lực đất lên mặt bên của móng có thể được tính đến như quy định trong 5.3.
2, với điều kiện áp dụng các biện pháp thích hợp tại hiện trường, như làm chặt
phần đất lấp lại ở mặt hông móng, chôn tường móng thẳng đứng vào đất , hoặc đổ
bê tông móng áp trực t iếp vào vách đất sạch và thẳng đứng. (6)P Để đảm bảo không xảy ra phá hoại do trượt
đáy theo phương ngang, cần thoả mãn biểu thức sau: VEd ≤ FRd
+ Epd (5. 2) (7) Trong trường hợp móng nằm trên mực nước
ngầm và cả hai điều k iện s au đều thoả mãn: ... ... ... - Hiện tượng trượt không gây ảnh hưởng xấu
đối với các công năng của bất kỳ đường ống huyết mạch nào (như đường ống nước, khí,
cổng hoặc đường dây thông tin liên lạc) liên kết với kết cấu; thì sự trượt có
thể xảy ra trong một phạm vi giới hạn cho phép. Mức độ trượt phải hợp lý khi
ứng xử tổng thể của kết cấu được xem xét. (8)P Phá hoại do vượt khả năng chịu tải. Để
thoả mãn yêu cầu của 5. 1(1)Pa), khả năng chịu tải của móng phải được
kiểm tra với tổ hợp các ảnh hưởng của tác động NEd, VEd,
và MEd. GHI CHÚ: Để kiểm tra khả năng chịu tải khi
động đất của móng, có thể sử dụng các biểu thức và c hỉ tiêu chung như đưa ra
trong Phụ lục thông tin A. Nó cho phép x ét đến độ nghiêng và độ lệch
tâm do lực quán tính trong kết cấu cũng như các ảnh hưởng có thể có của các lực
quán tính trong chính nền đất c hịu tải. (9) Cần chú ý đến thực tế là có một số loại
đất sét nhậy có thể bị giảm sức kháng c ắt, và đất r ời dễ bị ảnh hưởng bởi áp
lực nước lỗ rỗng động do tải tr ọng có chu kỳ cũng như sự tiêu t án áp lực lỗ
rỗng t ừ các lớp bên dưới sau khi xảy ra động đất. (10) Việc đánh giá khả năng c hịu tải của
đất dưới tải trọng động đất phải t ính đến các cơ chế giảm độ bền và độ cứng có
thể xảy ra ngay cả ở các mức biến dạng tương đối nhỏ. Nếu có tính đến các hiện tượng
này thì các hệ số đặc trưng vật liệu có thể được lấy thấp đi. Nếu không, nên sử
dụng các giá trị được kể đến trong 3. 1(3). (11) Hiện tượng tăng áp lực lỗ rỗng dưới tải
tr ọng có chu kỳ phải được tính đến, hoặc bằng cách xem xét ảnh hưởng của nó
đối với sức kháng cắt không thoát nước (trong phép phân t ích ứng suất t oàn
phần) hoặc đối với áp lực nước lỗ rỗng (trong phép phân tích ứng suất hữu
hiệu). Đối v ới những kết cấu với hệ số tầm quan trọng óI lớn hơn 1,0, ứng xử
phi tuyến của đất phải được xét đến khi xác định biến dạng lâu dài có thể xảy
ra trong thời gian động đất. 5.4.1.2 Các liên kết theo phương ngang của
móng (1)P Giống với 5.2, các ảnh hưởng của
tác động gây ra trong kết cấu bởi các chuyển vị tương đối theo phương ngang của
móng phải được đánh giá và thực hiện các biện pháp thích hợp để điều chỉnh thiết
kế. (2) Đối với nhà, yêu cầu quy định trong (1)P
của điều này được coi là thoả mãn nếu các móng được đặt trên c ùng mặt phẳng
ngang và các dầm giằng hoặc các bản móng được bố trí ở c ao trình móng hoặc đài
cọc. Các biện pháp này không cần thiết trong các trường hợp sau: a) với nền
loại A, và b) trong các trường hợp khả năng xảy ra động đất là thấp với nền
loại B. ... ... ... (4) Độ bền c hịu kéo cần thiết của các c ấu
kiện liên kết này có thể được đánh giá bằng các phương pháp đơn giản hóa. (5)P Nếu không có các quy định hoặc phương
pháp c hính xác hơn thì các liên kết ở móng phải được coi là đầy đủ khi tất cả
các quy định cho trong(6) và (7) của điều này được thoả mãn. (6) Dầm giằng Nên áp dụng các biện pháp dưới đây : a) Các dầm giằng phải được thiết kế chịu được
lực dọc, có xét đến c ả lực kéo và lực nén, bằng: ±0,3aSNEd
đối với nền loại B ±0,4aSNEd
đối với nền loại C ±0,6aSNEd
đối với nền loại D trong đó ... ... ... b) Thép dọc phải được neo chắc chắn vào thân
móng hoặc vào các dầm giằng khác liên kết với nó. (7) Bản móng Các biện pháp dưới đây phải được áp dụng: a) Các dầm giằng phải được thiết kế để chịu
lực dọc trục bằng các giá trị trong(6) a) của đi ều này . b) Thép dọc của vùng giằng phải được neo chắc
chắn vào thân của móng hoặc vào các bản liên tục . 5.4.1. 3 Móng bè (1) Tất cả các điều trong 5.4.1.1 cũng
có thể áp dụng cho móng bè, nhưng với các điều kiện hạn chế sau: a) Khả năng chịu ma sát t ổng thể có thể được
t ính đến trong trường hợp bản móng đơn. Đối v ới các lưới đơn giản của dầm
móng, một diện tích móng tương đương có thể được xét tại mỗi giao điểm. b) Các dầm móng và/ hoặc bản móng có thể được
coi như các giằng liên kết; các quy định về kích thước của chúng có thể áp dụng
cho c hiều rộng hiệu dụng tương ứng v ới chiều rộng của dầm móng hoặc chiều
rộng của bản bằng 10 lần chiều dày của nó. ... ... ... 5.4.1. 4 Móng hộp (1) Tất c ả các điều khoản của 5.4. 1.3
cũng có thể được áp dụng cho móng hộp. Ngoài ra, khả năng chịu tải của đất ở mặthông
như quy định trong 5. 3. 2(2) và 5.4. 1.1(5), có thể được xét đến
cho tất cả các loại đất, theo các giới hạn quy định. 5.4.2 Cọc và trụ (1) Cọc và trụ phải được thiết kế để chịu 2
dạng ảnh hưởng của tác động. a) Các lực quán tính từ kết cấu bên trên.
Những lực này, được tổ hợp với tải trọng tĩnh, cho các giá trị thiết kế NEd,
VEd , MEd như quy định trong 5.3.2. b) Các lực động phát sinh từ biến dạng của
đất xung quanh do sóng động đất đi qua. (2)P Khả năng chịu tải trọng ngang tới hạn
của cọc phải được kiểm tra theo các nguyên tắc của 7.7 của tiêu chuẩn
này. (3)P Các phân tíc h để xác định nội lực trong
cọc, cũng như các chuyển vị và góc xoay tại đầu cọc phải dựa trên các mô hình
rời rạc hay liên t ục có thể mô tả lại một cách chân thực (có thể là gần đúng)
: - Độ cứng chịu uốn của cọc; ... ... ... - Các ảnh hưởng do tương tác động giữa các
cọc (còn gọi là hiệu ứng động của ÿnhóm
cọcÿ); - Bậc tự do của góc xoay tại/của đài cọc,
hoặc của liên kết giữa cọc và kết cấu. GHI CHÚ: Để tính toán độ c ứng của cọc, các biểu
thức cho trong Phụ lục tham khảo C được sử dụng như hướng dẫn. (4)P Sức kháng ở mặt bên của các lớp đất dễ
hoá lỏng hoặc giảm độ bền đáng kể phải được bỏ qua. (5) Nếu sử dụng các cọc xiên thì phải thiết
kế s ao cho chúng c hịu được tải trọng dọc trục c ũng như chịu uốn một cách an
t oàn. GHI CHÚ: Không nên dùng các cọc xiên để
truyền tải trọng ngang lên đất. (6)P Các mômen uốn phát triển do tương tác
động học chỉ được t ính toán khi t ất cả các điều kiện sau xảy ra đồng thời: - Mặt cắt đất nền thuộc loại D, S1 hoặc S2 và
bao gồm các lớp liên tiếp có độ cứng thay đổi đột ngột; - Công trình nằm trong vùng có khả năng xảy
ra động đất tr ung bình hoặc c ao, nghĩa là
g ... ... ... 6 TƯƠNG TÁC GIỮA
ĐẤT VÀ KẾT CẤU (1)P Các hiệu ứng của tương tác động lực học
đất-kết cấu phải được t ính đến đối với: a) Các kết cấu mà hiệu ứng P-∆ (hiệu ứng bậc
2) đóng vai trò quan trọng; b) Các kết cấu với móng khối lớn hoặc đặt sâu
như trụ cầu, giếng chìm ngoài khơi và silo; c) Các kết cấu cao mảnh như tháp và ống khói,
nằm trong nội dung của EN 1998-6:2004; d) Các kết cấu đặt trên các lớp đất r ất mềm,
với vận tốc sóng cắt trung bình ns,max (như đã định nghĩa trong Bảng 4.1)
nhỏ hơn 100m/s, như các lớp đất thuộc dạng nền S1. GHI CHÚ: Thông tin về các hiệu ứng chung và
tầm quan trọng của tương tác động lực học giữa kết cấu và đất được cho trong Phụ
lục tham khảo D. (2)P Các hiệu ứng của tương tác đất - kết cấu
của cọc phải đánh giá theo 5.4.2 đối với t ất cả các kết cấu. ... ... ... (1)P Các kết cấu tường chắn phải được thiết kế
để thực hiện được các chức năng của chúng trong và s au khi động đất mà không x
ảy ra sự hư hỏng kết c ấu lớn nào. (2) Chuyển vị không phục hồi, dưới dạng trượt
và nghiêng, trong đó hiện tượng nghiêng do các biến dạng không phục hồi của nền
đất, có thể chấp nhận được nếu chúng phù hợp với các yêu c ầu về công năng và/
hoặc thẩm mỹ. 7. 2 Lựa chọn và những điều lưu ý chung về
thiết kế (1)P Việc lựa chọn dạng kết c ấu phải dựa trên
các điều kiện làm việc bình thường, theo các nguyên tắc chung trong chương 9,
EN 1997-1: 2004. (2)P Cần chú ý rằng việc t uân theo các y êu
cầu bổ sung về động đất có thể dẫn đến v iệc điều chỉnh và đôi khi dẫn đến sự
lựa chọn dạng kết cấu thích hợp hơn . (3)P Vật liệu đắp sau kết cấu phải được chọn
cấp phối và đầm c hặt cẩn thận tại hiện trường để đạt được tính liên t ục càng
c ao càng tốt với khối đất nguyên thổ. (4)P Các hệ thống thoát nước phía sau kết cấu
phải có khả năng chịu được các dịch chuyển nhất thời và lâu dài mà không ảnh hưởng
đến các chức năng của chúng. (5)P Đặc biệt trong trường hợp đất r ời có
chứa nước, hệ thống thoát nước phải có hiệu quả cả với phần dưới mặt phá hoại
có thể xảy ra phía sau kết cấu. (6)P Phải đảm bảo rằng khối đất được chống đỡ
có độ dự trữ an t oàn đủ l ớn để chống lại sự hoá lỏng dưới tác động động đất thiết
kế. ... ... ... 7.3.1 Các phương pháp chung (1)P Bất kỳ phương pháp nào được thiết lập
trên cơ sở các quá trình của động lực học kết cấu và đất, và cùng với các kinh
nghiệm và các quan trắc, về nguyên tắc là có thể c hấp nhận được trong việc
đánh giá độ an toàn của kết cấu tường c hắn đất. (2) Các vấn đề sau đây cần được x ét đến: a) Ứng x ử phi tuyến nói chung của đất trong tương
tác động lực học v ới kết cấu tường chắn; b) Các hiệu ứng quán tính đi kèm v ới với khối
lượng của đất , của kết cấu, và của tất cả các tải tr ọng trọng lực có thể tham
gia vào quá trình tương tác; c) Các hiệu ứng thuỷ động gây ra bởi sự có
mặt của nước trong đất phía sau tường và/hoặc bởi nước ở mặt ngoài của tường; d) Sự tương thích giữa các biến dạng của đất,
tường và giằng (nếu có). 7.3.2 Các phương pháp đơn giản hoá: phân tích
tựa tĩnh 7. 3.2.1 Các mô hì nh cơ bản ... ... ... (2) Để có được trạng thái c hủ động của đất,
một dịch chuy ển đủ lớn của tường cần phải xảy ra trong suốt quá t rình động
đất thiết kế, dịch chuyển này có thể được hình thành đối với kết cấu mềm khi bị
uốn, và đối với các kết c ấu tr ọng lực khi bị trượthoặc xoay. Đối với mức dịch
chuyển của tường cần thiết để phát triển trạng thái giới hạn chủ động, đề nghị
xem 9. 5.3 của EN 1997-1:2004. (3) Với các kết cấu cứng, như tường tầng hầm
hoặc tường trọng lực nằm trên nền đá hoặc trên cọc sẽ phát s inh áp lực lớn hơn
áp lực chủ động, và sẽ là hợp lí hơn nếu giả thiết đất ở trạng thái nghỉ như t
rình bày ở E. 9. Điều này cũng được giả thiết cho tường c hắn có neo và
không cho phép dịch chuyển. 7.3.2.2 Tác động động đất (1)P Trong phương pháp tựa tĩnh, tác động
động đất phải được mô tả bằng hệ các lực tĩnh tác dụng theo phương nằm ngang và
phương thẳng đứng, lấy bằng tích của lực t rọng trường và hệ số động đất. (2)P Tác động động đất theo phương thẳng đứng
phải được xem xét tác dụng hướng lên trên hoặc hướng xuống dưới để tạo ra các
hiệu ứng bất lợi nhất. (3) Đối với một vùng có động đất, cường độ
của các lực động đất tương đương phụ thuộc vào giá tr ị chuyển vị lâu dài có
thể chấp nhận được và nằm trong giới hạn cho phép của giải pháp kết cấu đã được
lựa chọn. (4)P Khi thiếu các nghiên cứu cụ thể, các hệ
số động đất theo phương ngang (kh) và phương đứng (kv) ảnh hưởng đến tất c ả
các khối lượng phải được lấy là: (7.1) kv = ±0,5kh
nếu avg/ag lớn hơn 0,6 (7.2) ... ... ... trong đó: hệ số r lấy các giá trị trong Bảng 7.1,
phụ thuộc vào dạng kết cấu tường chắn. Với các tường không cao quá 10m, hệ số
động đất được coi như không thay đổi trên suốt chiều cao tường. Bảng 7.1 - Các giá
trị của hệ số r để tí nh toán hệ số động đất theo phương ngang Dạng tường chắn r Tường t rọng lực với đầu tường tự do, có
thể chấp nhận một chuyển vị đến dr =300a.S (mm) Tường trọng lực với đầu tường tự do có thể
chấp nhận một chuy ển vị lên đến dr = 200a.S (mm) Tường bê tông cốt thép chịu uốn, tường được
neo hoặc chống, tường bê tông cốt thép trên cọc thẳng đứng, tường t ầng hầm
bị hạn chế chuyển vị và mố cầu 2 ... ... ... 1,5 1 (5) Khi có các loại đất rời bão hoà nước và
dễ phát triển áp lực nước lỗ rỗng cao thì: a) Hệ số r của Bảng 7.1 nên lấy không
lớn hơn 1,0. b) Hệ số an toàn chống hoá lỏng không nên nhỏ
hơn 2. GHI CHÚ: Giá trị hệ số an toàn bằng 2 thu được
từ việc áp dụng 7.2(6)P trong khuôn khổ của phương pháp đơn giản hoá ở 7.3.2. (6) Với kết cấu tường chắn cao trên 10m và
với các thông tin bổ sung cho hệ s ố r, xem E.2. (7) Trừ tường t rọng lực , hiệu ứng của gia
tốc theo phương thẳng đứng có thể bỏ qua đối với kết cấu tường chắn. ... ... ... (1)P Tổng lực thiết kế tác dụng lên tường
trong trường hợp động đất phải được t ính toán có xét đến điều kiện cân bằng giới
hạn của mô hình được mô t ả trong 7. 3.2.1. (2) Lực này có thể được đánh giá theo Phụ lục
E. (3) Lực thiết kế được đề cập đến trong (1)
P của điều này phải được coi là hợp lực của áp lực tĩnh và động của đất. (4)P Trong trường hợp không có các nghiên cứu
chi tiết về độ cứng tương đối, dạng dịch chuyển và khối lượng tương đối của tường
chắn thì điểm đặt của lực do áp lực động của đất nằm ở giữa chiều cao của tường., (5) Với các tường xoay tự do xung quanh chân tường
thì lực động có thể xem như đặt tại cùng điểm với lực tác dụng tĩnh. (6)P áp lực phân bố trên tường do tác động tĩnh
và động t ạo v ới phương vuông góc của tường một góc không lớn hơn (2/ 3)ử đối
với trạng thái chủ động và bằng 0 đối với trạng thái bị động. (7)P Đối với đất nằm dưới mực nước ngầm cần
có sự phân biệt giữa các điều kiện dễ thấm nước dưới tải trọng động, trong đó nước
bên trong có thể chuyển động tự do trong cốt đất, và các điều kiện không thấm nước,
trong đó về cơ bản không xảy ra thoát nước dưới tác động động đất. (8) Đối với hầu hết các điều kiện thông thường
và đối v ới các loại đất có hệ số thấm nhỏ hơn 5.10-4 m/s, nước lỗ
rỗng không tự do di chuyển trong khung đất, tác động động đất x ảy ra trong
điều kiện về cơ bản là không thoát nước và đất có thể được xem như môi trường
một pha. (9)P Với các điều kiện không thấm thủy động,
t ất cả các điều khoản trước phải được áp dụng, v ới điều kiện là khối lượng
thể t íc h của đất và hệ số động đất theo phương ngang được điều chỉnh thích
hợp. ... ... ... (11) P Với đất đắp thấm thủy động, các hiệu
ứng gây ra bởi tác động động đất trong đất và trong nước phải được giả thiết là
các hiệu ứng độc lập. (12) Do đó, áp lực nước thuỷ động nên được
cộng vào áp lực nước thuỷ tĩnh theo E.7. Điểm đặt của áp lực nước thuỷ
động có thể được lấy tại một độ sâu dưới đỉnh của lớp bão hoà bằng 60% chiều
cao của lớp đó. 7.3.2.4 Áp lực thuỷ động lên mặt ngoài của tường (1)P Biến động lớn nhất (t ăng hoặc giảm) của
áp lực (s o với áp lực thuỷ tĩnh hiện hữu) do sự dao động của nước trên mặthở của
tường cần được x ét đến. (2) Áp lực này có thể được đánh giá theo E.
8. 7.4 Kiểm tra độ bền và ổn định 7.4.1 Tính ổn đị nh của nền đất (1)P Các kiểm tra dưới đây cần được thực hiện - Ổn định tổng thể; ... ... ... (2)P Việc kiểm tra ổn định tổng thể phải được
tiến hành theo các quy tắc trong 4.1.3. 4. (3)P Khả năng chịu lực t ới hạn của nền phải
được k iểm tra v ề phá hoại do trượt và về mặt mất khả năng chịu tải (xem 5.4.1.1). 7.4.2 Neo (1)P Các loại neo (bao gồm đoan cáp tự do,
bầu neo, các đầu neo và các cơ cấu khoá neo) phải có đủ độ bền và chiều dài để
đảm bảo sự c ân bằng của lăng thể đất trong điều kiện động đất (xem 7.3.2.1),
đồng thời phải có đủ khả năng chịu các biến dạng của nền do động đất gây ra. (2)P Độ bền của neo phải được lấy theo các quy
định trong EN 1997-1: 2004 ứng với các trạng thái giới hạn thiết kế động và dài
hạn. (3)P Cần đảm bảo rằng đất neo duy trì được độ
bền yêu c ầu theo c hức năng neo trong s uốt quá trình động đất thiết kế và đặc
biệt phải có đủ dự trữ an toàn c hống lại hiện tượng hoá lỏng. (4)P Khoảng cách Le giữa neo và tường
phải vượt quá khoảng cách Ls được yêu cầu cho các tải trọng phi động
đất. (5) Khoảng cách Le, với các neo
ngàm trong đất có các đặc trưng tương tự với đất phía sau tường và v ới các
điều k iện về cao độ mặt đất, có thể đánh giá theo biểu thức sau: Le = Ls(1+1,5a.S) (7.4) ... ... ... (1)P Cần chứng tỏ rằng, dưới t ổ hợp của tác động
động đất c ùng với các tải trọng khác có thể phát sinh, có thể đạt được trạng tháI
cân bằng mà không vượt độ bền thiết kế của tường và các cấu kiện chống đỡ. (2)P Để đạt được mục đíc h đó, cần xem xét
các trạng thái giới hạn thích hợp cho phá hoại kết c ấu trong 8.5 của EN
1997-1:2004. (3)P Tất cả các c ấu kiện phải được kiểm tra
để đảm bảo rằng chúng thoả mãn điều kiện sau: Rd > Ed
(7. 5) trong đó: Rd giá trị thiết kế của độ bền của
c ấu kiện, được đánh giá như trong các trường hợp không động đất; Ed giá trị thiết kế của các hiệu
ứng tác động, thu được t ừ các kết quả phân tích trình bày trong 7.3. PHỤ
LỤC A
(tham khảo) ... ... ... A.2 Với các góc dốc trung bình nhỏ hơn 150 thì
các hiệu ứng v ề địa hình có thể bỏ qua, còn trong trường hợp đặc điểm địa hình
cục bộ thay đổi rất bất thường thì cần có các nghiên cứu riêng. Với các góc lớn
hơn thì áp dụng hướng dẫn s au: a) Các vách và sườn dốc độc lập. Sử
dụng giá trị ST ≥ 1, 2 cho các vị trí gần cạnh đỉnh. b) Các đỉnh có chiều rộng nhỏ hơn nhiều so
với chiều rộng chân.
Nên sử dụng giá trị ST ≥ 1,4 ở
T c) Sự t ồn tại của các lớp đất rời rạc
trên bề mặt. Khi xuất hiện các lớp đất rời r ạc trên bề mặt, giá trị nhỏ
nhất ST cho trong a) và b) nên t ăng thêm ít nhất 20%; d) Sự biến thiên không gian của hệ số
khuếch đại. Giá t rị của ST có thể được giả thiết là giảm t uyến tính theo
chiều cao kể từ vách hoặc đỉnh, và được lấy bằng đơn vị tại chân mái dốc. A.3 Nói chung, sự khuếch đại động đất cũng giảm
nhanh chóng theo chiều sâu trong phạm vi đỉnh. Do đó, các ảnh hưởng địa hình được
tính đến với các phân tích ổn định là lớn nhất và hầu hết chỉ là trên bề mặt
dọc theo cạnh của đỉnh, và nhỏ hơn nhiều trên các mặt trượt sâu, nơi mà bề mặt phá
hoại đi qua gần chân mái dốc . Trong trường hợp thứ 2, nếu áp dụng phương pháp
phân t ích tựa tĩnh thì các ảnh hưởng địa hình có thể được bỏ qua. PHỤ
LỤC B
(bắt buộc) CÁC
BIỂU ĐỒ THỰC NGHIỆM ĐỂ PHÂN TÍCH HOÁ LỎNG ĐƠN GIẢN HOÁ B.1 Tổng quát. ... ... ... Ngoại trừ trường hợp sử dụng sức kháng xuyên
tĩnh, không nên áp dụng các chỉ tiêu hoá lỏng thực nghiệm khi khả năng hoá lỏng
xảy ra trong các lớp hoặc các vỉa đất dày không quá vài chục cm. Khi hàm lượng cuội sỏi khá cao nhưng các số
liệu quan trắc còn chưa đủ để thiết lập một biểu đồ hoá lỏng đáng tin cậy thì
không thể loại trừ khả năng hoá lỏng. B.2 Các biểu đồ dựa trên chỉ số SPT Biểu đồ trên Hình B.1 nằm trong số các biểu
đồ được sử dụng rộng rãi nhất cho c át sạch và cát bụi. Chỉ số SPT được chuẩn
hoá v ới áp lực bản thân đất và với tỷ s ố năng lượng N1(60) theo cách đã mô tả
trong 4.1.4. Hoá lỏng dường như không xảy ra dưới một ngưỡng
nào đó của te, vì ứng xử của đất
là đàn hồi và không có sự tích lũy áp lực nước lỗ rỗng. Vì vậy đường cong giới
hạn không được ngoại suy v ề gốc toạ độ. Để áp dụng tiêu chí này cho động đất
có cường độ khác với MS = 7,5, trong đó MS là
cường độ sóng mặt, thì nên nhân các tọa độ của các đường cong trong Hình B.1
với hệ số CM nêu trong Bảng B.1. Bảng B.1 - Các gi á
trị của hệ số CM MS 5,5 6,0 ... ... ... 7,0 8,0 CM 2,86 2,20 1,69 1,30 0,67 B.3 Các biểu đồ dựa trên sức kháng xuyên tĩnh
CPT. Dựa trên nhiều nghiên cứu về sự tương quan giữa sức kháng xuyên tĩnh
CPT và sức kháng của đất đối với hiện tượng hoá lỏng, các biểu đồ có dạng như Hình
B.1 đã được thiết lập. Những tương quan trực tiếp như vậy nên được ưu
tiên hơn những tương quan gián tiếp sử dụng mối quan hệ giữa c hỉ số SPT và sức
kháng xuyên tĩnh CPT. ... ... ... GHI CHÚ: te/s'vo ÿ tỷ số ứng suất lặp đường
cong 1: 35% hạt mịn A ÿ
cát sạch đường cong 2:
15% hạt mịn B ÿ
cát bụi đường cong 3:
< 5% hạt mịn Hình B.1 - Quan hệ
giữa các tỷ số ứng suất gây ra hoá l ỏng và N1( 60) cho cát sạch và
cát bụi đối với động đất Ms = 7, 5 C. 1 Độ cứng của cọc được định nghĩa như lực
(mômen) đặt lên đầu cọc để tạo ra một chuyển vị (góc xoay) đơn vị theo cùng phương
(các chuyển vị/ góc xoay theo các phương khác bằng 0), và được kí hiệu KHH
(độ cứng theo phương ngang), KMM (độ cứng chống uốn) và KHM
= KMH (độ cứng uốn - dịch ngang). ... ... ... E môđun đàn hồi của đất, bằng 3G; EP môđun đàn hồi của
vật liệu cọc; Es môđun đàn hồi của
đất tại độ sâu bằng đường kính cọc; d đường kính cọc; z chiều sâu hạ cọc. Bảng C.1 - Các biểu
thức độ cứng tĩnh của các cọc mềm hạ trong 3 loại đất PHỤ
LỤC D
(tham khảo) TƯƠNG
TÁC ĐỘNG LỰC GIỮA ĐẤT VÀ KẾT CẤU ( SSI). CÁC HIỆU ỨNG CHUNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG ... ... ... a) Chuyển dịch hệ móng đặt trên gối mềm sẽ khác
với chuyển dịch của trường tự do và có thể bao gồm một thành phần dao động rất
quan trọng của kết cấu bị ngàm ở chân; b) Chu kỳ dao động cơ bản của kết cấu đặt
trên gối mềm sẽ lớn hơn chu kỳ dao động cơ bản của kết cấu bị ngàm ở chân; c) Các chu kỳ dao động tự nhiên, các dạng dao
động và các hệ s ố mô hình từng phần của kết cấu đặt trên gối mềm sẽ khác với
kết cấu bị ngàm ở chân; d) Độ giảm chấn tổng thể của kết c ấu đặt
trên gối mềm sẽ bao gồm cả độ giảm chấn bên trong và bên ngoài xảy ra tại bề
mặt giữa đất và móng, ngoài độ giảm chấn của kết cấu bên trên. D.2 Đối với phần lớn các công trình nhà công
cộng, các hiệu ứng của tương tác giữa đất và kết cấu thường có lợi bởi chúng
giảm mômen uốn và các lực cắt trong các cấu kiện khác nhau của kết cấu bên
trên. Đối với các kết cấu được liệt kê trong chương 6 thí các hiệu ứng
của tương tác giữa đất và kết cấu có thể là bất lợi. PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH ĐƠN GIẢN HÓA ĐỐI VỚI KẾT CẤU TƯỜNG CHẮN E.1 Theo quan niệm, hệ số r được định
nghĩa là tỷ số giữa giá trị gia tốc gây ra chuyển vị lâu dài lớn nhất ứng với
các liên kếthiện hữu, và giá trị gia tốc ứng với trạng thái giới hạn cân bằng (bắt
đầu chuyển vị). Do đó, đối với những tường cho phép chịu chuyển vị lớn hơn thì
r có giá trị cao hơn. E.2 Đối với các kết cấu tường chắn cao hơn 10m,
có thể tiến hành phân tích theo bài toán một chiều với trường tự do của các
sóng lan truy ền theo phương đứng và một giá trị a được ướce tính chính xác hơn, để sử dụng trong biểu thức
(7.1), có thể lấy bằng giá trị trung bình của các gia tốc lớn nhất của đất theo
phương ngang dọc theo chiều cao của kết cấu. ... ... ... Ed = (E.1) trong đó: H chiều cao tường Ews lực nước tĩnh; Ewd lực nước động ( được
định nghĩa dưới đây); g* trọng lượng đơn vị của đất (định nghĩa sau đây trong E.5
tới E. 7); K hệ số áp lực đất (tĩnh và động); kv hệ số động đất theo
phương đứng (xem biểu thức ( 7.2) và (7.3)). E.4 Hệ số áp lực đất có thể được tính toán theo
các công thức Mononobe và Okabe: ... ... ... nếu b
≤ f'd - q nếu b
> f'd - q Đối với các trạng thái bị động (không xét ma
sát giữa đất và tường): Trong các biểu thức trên có sử dụng các ký
hiệu sau: f'd
giá trị thiết kế của góc kháng cắt của đất, nghĩa là y
và b các góc nghiêng của
lưng tường và của bề mặt lớp đất đắp s o v ới phương ngang, như trong Hình E.1. ... ... ... ; q
góc được định nghĩa trong E.5 đến E.7 dưới đây. Biểu thức của các trạng thái bị động nên được
ưu tiên sử dụng cho bề mặt tường thẳng đứng (y = 90o). E.5 Mực nước ngầm nằm bên dưới tường chắn –
Hệ số áp lực đất Ở đây sử dụng các thông số sau: g*
khối lượng thể tích của đất (E.5) (E6) Ewd = 0 (E.
7) trong đó: ... ... ... Mặt khác, có thể sử dụng các bảng và biểu đồ
áp dụng cho điều kiện tĩnh (chỉ có tải trọng trọng trường) với các điều chỉnh
sau: (E.8) và (E.9) toàn bộ hệ thống tường-đất được xoay thêm một
góc tương ứng là qA hoặc qB. Gia tốc trọng trường
được thay thế bằng giá trị sau: gA =
(E.10) hoặc gB
= (E.11) E.6 Đất không thấm nước khi c hịu tải trọng động
nằm dưới mực nước ngầm ÿ Hệ số áp lực đất. ... ... ... g* = g - g (E.12) (E.13) Ewd = 0 (E.14) trong đó: g
trọng lượng đơn vị bão hoà của đất; gw trọng lượng đơn vị của nước. E.7 Đất thấm nước khi chịu tải trọng động (độ
thấm cao) nằm dưới mực nước ngầm Hệ số áp lực đất. Ở đây áp dụng các thông số sau: g* = g - gw (E.
15) ... ... ... ( E.
17) trong đó: gd trọng lượng đơn vị khô của đất; H’ chiều cao mực nước ngầm tính từ chân tường E.8 Áp lực thuỷ động lên bề mặt ngoài của tường. Áp lực q(z) này có thể tính như s au: q(z) = (E.
18) trong đó: kh hệ số động đất theo
phương ngang với r = 1 (xem biểu thức (7.1)); ... ... ... z tọa độ thẳng đứng huớng xuống với gốc toạ độ
tại bề mặt nước. E.9 Lực do áp lực đất tác dụng lên các kết cấu
cứng Đối với các kết cấu cứng và được ngàm cứng, trạng
thái chủ động không thể phát t riển trong đất , và đối v ới một tường thẳng
đứng và đất đắp sau lưng tường nằm ngang thì lực động do gia số áp lực đất có
thể lấy bằng: ∆Pd=
a.S.g .H2 (E.19) trong đó: H chiều cao tường. Điểm đặt lực có thể lấy ở trung điểm chiều
cao tường. Hình E.1 - Quy ước
cho các góc trong công thức tính toán hệ số áp lực đất ... ... ... SỨC
CHỊU TẢI ĐỘNG ĐẤT CỦA MÓNG NÔNG F. 1 Biểu thức tổng quát. Độ ổn định chống
lại sự phá hoại về khả năng chịu tải động đất của một móng nông dạng băng đặt trên
bề mặt đất đồng nhất có thể được kiểm tra bằng biểu thức liên hệ giữa độ bền
của đất, các ảnh hưởng của các tác động thiết kế (NEd , VEd,
MEd) tại cao độ đặt móng, và các lực quán tính trong đất như
sau: trong đó: Nmax khả năng chịu lực cực hạn của
móng dưới tác dụng của tải trọng đứng đúng tâm, được định nghĩa trong F.2
và F.3; B chiều rộng móng; lực quán tính
không thứ nguyên của đất được định nghĩa trong F.2 và F.3; gRd hệ số của mô hình (các giá trị cho
thông số này được cho trong F.6). ... ... ... F. 2 Đất dính thuần tuý. Đối v ới đất dính thuần
t uý hoặc đất rời bão hoà nước thì khả năng chịu lực cực hạn dưới tác dụng
của tải trọng thẳng đứng đúng t âm Nmax được xác định theo công
thức: (F.3) trong đó: sức kháng cắt không
thoát nước của đất, cu, đối với đất dính, hoặc sức kháng cắt không
thoát nước khi chịu tải có chu kỳ, tcy,u, đối với đất rời; gM hệ số riêng của tính chất vật liệu; Lực quán tính không thứ nguyên của đất được xác định theo công thức: (F.
4) trong đó: r
khối lượng thể tích của đất; ... ... ... agR gia tốc tham chiếu lớn nhất
của nền loại A; g1 hệ số tầm quan trọng; S hệ số của đất được định nghĩa trong 3.2.2.2,
Phần 1 của tiêu chuẩn này. Các điều kiện hạn chế dưới đây được áp dụng
cho biểu thức khả năng chịu lực tổng quát: (F.
5) F.3 Đất rời thuần tuý. Đối v ới đất khô
và rời hoặc đất rời bão hòa nhưng không phát sinh áp lực nước lỗ r ỗng đáng k
ể, khả năng chịu tải cực hạn của móng dưới tác dụng của tải t rọng thẳng đứng
đúng tâm Nmax được xác định theo công thức sau: (F.6) trong đó: g gia tốc trọng trường; ... ... ... Ng hệ số khả năng chịu tải, một hàm của góc kháng cắt thiết
kế của đất fÿd (giá trị fÿd bao gồm hệ số đặc trưng vật liệu gM của 3. 1(3),
xem E.4). Lực quán tính không thứ nguyên trong đất cho bởi công thức: (F.7) Điều kiện hạn chế sau được áp dụng cho biểu thức
tổng quát: 0 < ≤ (1 - m)k' (F.8) F. 4 Trị số của các thông số. Các giá trị
của các thông số trong biểu thức chung biểu diễn khả năng chịu tải đối với các
loại đất trong F.2 và F.3, được cho trong Bảng F. 1. Bảng F. 1- Giá trị của
các thông số dùng trong biểu thức (F.1) a b ... ... ... 0,70 1,29 Đất rời thuần tuý 0,92 1,25 c 2,14 0,92 d ... ... ... 1,25 e 0,21 0,41 f 0,44 0,32 m 0,21 ... ... ... k 1,22 1,00 k' 1,00 0,39 cT 2,00 1,14 ... ... ... 2,00 1,01 c'M 1,00 1,01 b 2,57 2,90 g ... ... ... 2,80 F. 5 Trong hầu hết các điều kiện thông thường có thể lấy bằng 0 đối với đất dính.
Đối với đất
2 F. 6 Hệ số mô hình gRd lấy theo các giá trị cho trong Bảng F. 2. Bảng F. 2- Giá trị của
các hệ số mô hình gRd Cát chặt vừa đến
chặt Cát rời, khô Cát rời, bão hoà Sét không nhạy Sét nhạy ... ... ... 1,15 1, 50 1,00 1,15 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 375:2006 về thiết kế công trình chịu động đất do Bộ Xây dựng ban hành Văn bản đang xem Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 375:2006 về thiết kế công trình chịu động đất do Bộ Xây dựng ban hành Chưa có Video |