Tên chỉ tiêu |
Mức |
Phương pháp thử |
|||
Loại I |
Loại II |
Loại III |
Loại IV |
||
1. Độ côn lún ở 25 °C, không lớn hơn (Từ loại I đến loại III) |
90 |
90 |
90 |
Từ 90 đến 150 |
TCVN 9974:2013 |
2. Điểm hóa mềm, °C, không nhỏ hơn |
80 |
80 |
80 |
80 |
TCVN 7497:2005 (ASTM D36 - 09) |
3. Độ bám dính, không ngâm nước |
Hai trong ba mẫu dày 25,4 mm đạt(A) 5 chu kỳ ở độ giãn dài 50 %, tại -18 °C |
Ba mẫu dày 12,7 mm đặt(A) 3 chu kỳ ở độ giãn dài 50% tại -29 °C |
Ba mẫu dày 12,7 mm đạt(A) 3 chu kỳ ở độ giãn dài 50% tại -29 °C |
Ba mẫu dày 12,7 mm đạt(A) 3 chu kỳ ở độ giãn dài 200 % tại -29 °C |
TCVN 9974:2013 |
4. Độ bám dính sau khi ngâm trong nước |
- |
- |
Ba mẫu dày 12,7 mm đạt 3 chu kỳ ở độ giãn dài 50 % tại -29 °C |
- |
TCVN 9974:2013 |
5. Độ lún đàn hồi, %, không nhỏ hơn |
- |
60 |
60 |
60 |
TCVN 9974:2013 |
6. Độ lún đàn hồi sau lão hóa nhiệt, %, không nhỏ hơn |
- |
- |
60 |
- |
TCVN 9974:2013 |
7. Tính tương thích với nhựa |
Đạt(B) |
Đạt(B) |
Đạt(B) |
Đạt(B) |
TCVN 9974:2013 |
CHÚ THÍCH: (A) Sự phát triển các vết nứt, độ phân tích hoặc các khe hở khác trong quy trình thí nghiệm tại bất kỳ thời gian nào, ở bất kỳ vị trí nào có độ sâu lớn hơn 6 mm, bên trong khối vật liệu xảm chèn khe hoặc giữa vật liệu xảm chèn khe và viên mẫu bê tông thì mẫu thí nghiệm đó coi như không đạt. Độ sâu của vết nứt, sự phân tách hoặc các khe hở được đo theo chiều vuông góc với mặt của vật liệu xảm chèn khe xuất hiện vết nứt. (B) Không có sự hư hại nào liên quan đến độ bám dính, sự tách dầu tại bề mặt tiếp xúc giữa vật liệu xảm chèn khe và mẫu bê tông nhựa hoặc các tác động khác làm ảnh hưởng đến mẫu bê tông nhựa cũng như vật liệu xảm chèn khi thí nghiệm ở 60°C. |
8. Bao gói và ghi nhãn
8.1. Vật liệu xảm chèn khe phải được cung cấp trong các thùng hàng nguyên kiện của nhà sản xuất. Trên mỗi thùng phải được ghi tên nhà sản xuất, tên thương mại, số lô/mẻ sản xuất, chủng loại và thông số kỹ thuật, nhiệt độ thi công nhỏ nhất và nhiệt độ gia nhiệt lớn nhất. Nhiệt độ gia nhiệt lớn nhất phải cao hơn nhiệt độ thi công nhỏ nhất ít nhất 11 °C.
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
A.1.1. Một số vật liệu phù hợp với yêu cầu trong tiêu chuẩn này nhưng có thể bị hư hại do gia nhiệt ở nhiệt độ quá cao, gia nhiệt lại hoặc gia nhiệt trong thời gian quá dài. Cần kiểm tra để đảm bảo thiết bị gia nhiệt và thi công phù hợp với mục đích và được nhà sản xuất vật liệu chấp thuận. Vật liệu nên được gia nhiệt trong nồi hai lớp vỏ với dầu hoặc chất truyền nhiệt khác được đổ vào khoảng trống giữa hai lớp vỏ. Cần lắp đặt thiết bị kiểm soát nhiệt độ của chất truyền nhiệt với độ nhạy phù hợp để duy trì nhiệt độ của vật liệu xảm chèn khe nằm trong giới hạn nhiệt độ thi công quy định của nhà sản xuất. Nhiệt kế có vạch chia không lớn hơn 2,8 °C và sẽ được hiệu chuẩn theo yêu cầu để đảm bảo độ chính xác. Nồi nấu chảy vật liệu có hệ thống khuấy và trộn liên tục để đảm bảo sự đồng đều về nhiệt độ và độ nhớt thi công của vật liệu. Nếu nồi nấu chảy được lắp đặt với hệ thống thi công thì nồi nấu chảy nên được gắn với bơm tuần hoàn hoặc dụng cụ khác có khả năng duy trì nhiệt độ vật liệu xảm chèn khe trong khi thi công. Vật liệu xảm chèn khe sẽ bị hư hại nếu gia nhiệt đến nhiệt độ vượt quá nhiệt độ gia nhiệt lớn nhất cho phép, gia nhiệt lại hoặc gia nhiệt quá lâu. Khi đó vật liệu sẽ bám dính kém, bị hóa mềm hoặc bị tách, khó thi công hoặc hình thành dạng gel trong nồi. Không sử dụng phương pháp đun nóng trực tiếp. Để xác định vật liệu xảm chèn khe theo yêu cầu trong tiêu chuẩn này có đang bị hư hại hoặc đã bị hư hại hay không trong thi công do các quá trình gia nhiệt quá cao, gia nhiệt lại hoặc gia nhiệt quá lâu, có thể định kỳ lấy trực tiếp vật liệu xảm chèn khe từ nồi nấu chảy trong quá trình thi công để kiểm tra độ chảy theo phương pháp xác định độ chảy của tiêu chuẩn này. Nếu độ chảy của vật liệu lớn hơn 3,0 mm đối với Loại II, III, IV và lớn hơn 5.0 mm đối với Loại I thì xem như vật liệu đã bị hư hại do quá trình đun nóng không đúng cách.
A.1.2. Các khe nối trên mặt đường mới thi công phải được làm khô, sạch bụi bẩn, các chất dưỡng hộ và các tạp chất khác trước khi sử dụng vật liệu theo tiêu chuẩn này. Các cạnh bên của khe nối phải được phun cát kỹ, sau đó thổi sạch cát bằng khí nén áp lực cao trước khi thi công vật liệu chèn khe theo mô tả trong A.1.1.
A.1.3. Khi sử dụng vật liệu theo tiêu chuẩn này đi bảo trì hoặc bít kín lại các khe co giãn có chứa các vật liệu tương tự hoặc vật liệu khác thì các khe co giãn này cũng phải được làm khô và sạch bằng bào xoi, bào xoi rãnh hẹp, chổi kim loại, cưa bê tông, các dụng cụ thích hợp khác hoặc các dụng cụ chuyên dụng được thiết kế với mục đích làm sạch, gọn các khe nối của mặt đường. Các vật liệu rời rạc phải được thổi sạch. Các cạnh bên của khe nối phải được phun cát kỹ, sau đó thổi sạch cát bằng khí nén áp lực cao trước khi thi công vật liệu chèn khe theo mô tả trong A.1.1.
A.1.4. Nên sử dụng vật liệu phụ trợ hoặc vật liệu tăng tính bám dính ở đáy của khe co giãn trước khi thi công vật liệu xảm chèn khe để kiểm soát độ sâu của nó và tạo được hình khối như yêu cầu, đồng thời hỗ trợ cho vật liệu xảm chèn khe tránh sự lồi lõm và lún. Vật liệu phụ trợ hoặc tăng tính bám dính phải tương thích với vật liệu xảm chèn khe. Do nhiệt độ thi công của vật liệu xảm chèn khe cao nên cần lưu ý đến việc lựa chọn chất phụ trợ phù hợp. Tham khảo các yêu cầu trong tiêu chuẩn ASTM D5249 về vật liệu phụ trợ được khuyến cáo.
...
...
...
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9974:2013 về Vật liệu xảm chèn khe và vết nứt, thi công nóng, dùng cho mặt đường thi công bê tông xi măng và mặt đường bê tông nhựa - Yêu cầu kỹ thuật
Số hiệu: | TCVN9974:2013 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9974:2013 về Vật liệu xảm chèn khe và vết nứt, thi công nóng, dùng cho mặt đường thi công bê tông xi măng và mặt đường bê tông nhựa - Yêu cầu kỹ thuật
Chưa có Video