CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
......Ngày .....tháng ......năm....... |
Phiếu số:........
PHIẾU LẤY MẪU HIỆN TRƯỜNG.
Đợt lấy mẫu..........ngày lấy mẫu……/…../…….
1. Tên công trình thuỷ lợi:................................................................................................
2. Tên người lấy mẫu:.....................................................................................................
3. Vị trí lấy mẫu: ………………………………………………………………………..……….
Toạ độ: X:………………….. Y:…………………..
(đối với trường hợp lấy mẫu không thuộc các điểm quan trắc cố định trong mạng giám sát phải mô tả đầy đủ để người khác có thể tìm thấy vị trí chính xác mà không cần hướng dẫn gì thêm).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Điều kiện thời tiết lúc lấy mẫu:(ghi rõ nắng, mưa, gió, ...)……………….................
6. Điều kiện dòng chảy: ( ghi những thay đổi đáng chú ý về dòng chảy trước khi lấy mẫu, cảm nhận về mầu sắc, mùi, vị)…………………..……………………………………………
BẢNG THÔNG TIN MẪU LẤY HIỆN TRƯỜNG
TT
Tên ký hiệu mẫu
Thời gian lấy mẫu
Kết quả đo các chỉ tiêu tại hiện trường
Thông tin về lưu giữ mẫu
(ghi rõ phương pháp bảo quản mẫu, loại hoá chất dùng để lưu mẫu...)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ
pH
Độ dẫn điện
DO
Các chỉ tiêu khác (nếu có)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Các thông tin khác về tình hình ô nhiễm bất thường xung quanh vị trí lấy mẫu
.......................................................................................................................................................
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký và ghi rõ họ và tên
MẪU PHIẾU KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU NƯỚC
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
ĐƠN VỊ PHÂN TÍCH MẪU
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......Ngày .....tháng ......năm.......
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu số:.......
PHIẾU KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU NƯỚC
(Đợt lấy mẫu..........ngày........tháng........năm.....)
1. Tên ký hiệu mẫu:............................. Thời gian lấy mẫu: ...............................................
2. Vị trí lấy mẫu:......................................................................................................................
3. Tên người phân tích:..........................................................................................................
4. Ngày phân tích:...................................................................................................................
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH MẪU NƯỚC
TT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị tính
Giá trị
Phương pháp phân tích
Ghi chú
(Các chỉ tiêu phân tích như pH,DO,COD, kim loại,...)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người kiểm tra
Ký và ghi rõ họ tên
Người phân tích
Ký và ghi rõ họ tên
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Áp dụng khi làm báo cáo sau mỗi đợt đo đạc, lấy mẫu tại hiện trường)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......Ngày .....tháng ......năm.......
BÁO CÁO LẤY MẪU VÀ ĐO ĐẠC HIỆN TRƯỜNG
(Đợt lấy mẫu.........ngày........tháng.......năm......)
I. Hiện trạng công trình và các điều kiện tự nhiên
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Mô tả về hiện trạng nguồn nước xung quanh vị trí lấy mẫu trong thời gian đo đạc.
3. Các điều kiện khí tượng, thuỷ văn trong thời gian đo đạc.
II. Các vấn đề quan trắc:
1. Mạng giám sát chất lượng nước: Mô tả về mạng giám sát chất lượng nước bao gồm các vị trí lấy mẫu cố định và không cố định.
2. Hiện trạng các nguồn xả thải vào công trình thuỷ lợi, các điểm ô nhiễm (tăng, giảm ô nhiễm).
3. Tổng hợp quá trình quan trắc tại hiện trường:(mô tả về thời gian lấy mẫu, số mẫu được lấy tại các điểm quan trắc, các vị trí lấy mẫu mới bổ sung ...).
4. Bảng tổng hợp mẫu được lấy tại các vị trí quan trắc kèm theo các số liệu đo đạc tại hiện trường.
III. Nhận xét chung:
Sơ bộ về chất lượng nước trong hệ thống trên cơ sở đánh giá các kết quả đo đạc các chỉ tiêu chất lượng nước ngay tại thực địa, đánh giá về ô nhiễm của các nguồn xả thải.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiến nghị điều chỉnh mạng quan trắc (nếu có) hoặc điều chỉnh tần suất quan trắc của mạng, vị trí nguồn ô nhiễm cần được xử lý ngay...
V. Phụ lục:
- Phiếu ghi lấy mẫu hiện trường
- Bản đồ mạng giám sát chất lượng nước
(Áp dụng khi làm báo cáo chất lượng nước định kỳ theo tháng, quý,năm…)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......Ngày .....tháng ......năm.......
BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG NƯỚC
I. Giới thiệu chung:
- Mô tả về những diễn biến của thời tiết trong thời đoạn quan trắc;
- Mô tả về hiện trạng công trình thuỷ lợi, điều kiện dòng chảy trong thời đoạn quan trắc;
- Mô tả về tình hình sử dụng nước trong hệ thống;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II. Tổng hợp quá trình quan trắc hiện trường:
- Tổng hợp số lượng mẫu lấy, thời gian lấy mẫu đến thời điểm lập báo cáo (theo bảng)
TT
Tên ký hiệu mẫu
Thời gian lấy
Số lượng mẫu
Ghi chú
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Ghi chú số lượng mẫu lấy thêm so với quy đinh, các vị trí lấy mẫu mới thiết lập)
- Phương pháp lấy mẫu tại hiện trường
- Phương pháp bảo quản mẫu
III. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu:
- Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tại mỗi vị trí giám sát
TT
Tên ký hiệu mẫu
Chỉ tiêu phân tích
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Ghi chú các chỉ tiêu phân tích thêm ngoài các chỉ tiêu phân tích theo quy định)
- Các phương pháp phân tích đối với từng chỉ tiêu
IV. Chất lượng nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi từ ....đến(ghi theo thời gian quan trắc)
1. Đánh giá chất lượng nước trong hệ thống theo không gian:
- Lập biểu đồ/đồ thị biểu thị diến biến các thông số chất lượng nước theo trục kênh tưới, tiêu, tại các vị trí lấy nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt
+ Trục ngang biểu đồ biểu thị trị số chỉ tiêu chất lượng nước
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh giá về diễn biến chất lượng nước theo không gian, theo trục kênh tưới, tiêu (tăng, giảm ô nhiễm, nguyên nhân gây gia tăng ô nhiễm….)
+ Đánh giá chất lượng nước so với yêu cầu cấp nước của nguồn nước (đạt yêu cầu/ không đạt yêu cầu)
+ Đánh giá các nguyên nhân gây ô nhiễm chất lượng nước
Lưu ý: Khi đánh giá cần chỉ rõ đang áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nước nào để so sánh.
2. Đánh giá chất lượng nước trong hệ thống theo thời gian:
- Lập biểu đồ dạng cột hoặc đồ thị biểu diễn số liệu các chỉ tiêu chất lượng nước biến động theo thời gian tại các điểm giám sát:
+ Trục đứng biểu đồ biểu thị trị số chỉ tiêu chất lượng nước
+ Trục ngang biểu thị điểm giám sát (đánh theo mã ký hiệu điểm giám sát)
- Đánh giá về diễn biến chất lượng nước theo thời gian
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Đánh giá chất lượng nước so với yêu cầu cấp nước của nguồn nước theo quy định trong các tiêu chuẩn chất lượng nước hiện hành (đạt yêu cầu/ không đạt yêu cầu)
Lưu ý: Khi đánh giá cần chỉ rõ đang áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nước nào để so sánh.
3. Kết luận chung về chất lượng nước trong hệ thống
- Đánh giá chất lượng nước trong hệ thống theo không gian, theo trục kênh chính… trong đó chỉ rõ các nguồn ô nhiễm chính và ô nhiễm mới phát sinh, nguyên nhân gây tăng, giảm ô nhiễm chất lượng nước
- Đánh giá chất lượng nước theo thời gian, những nguyên nhân gây gia tăng các chỉ tiêu ô nhiễm chất lượng nước
- Đánh giá chung về chất lượng nước có đảm bảo các yêu cầu về chất lượng nước cấp cho sản xuất, sinh hoạt…hay không
V. Kiến nghị:
+ Những kiến nghị về giảm thiểu ô nhiễm
+ Các kiến nghị điều chỉnh mạng giám sát, các chương trình điều tra bổ sung (nếu có).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bản đồ mạng giám sát chất lượng nước
- Phiếu lấy mẫu hiện trường
- Phiếu phân tích mẫu nước
- Báo cáo lấy mẫu và đo đạc hiện trường
- Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng nước tại các điểm quan trắc theo từng thời đoạn quan trắc (tổng hợp từ các số liệu của phiếu phân tích mẫu nước và phiếu lấy mẫu hiện trường).
Bảng tổng hợp phân tích chất lượng nước
Thời gian quan trắc: từ........đến............
TT
Tên điểm quan trắc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pH
DO
BOD
.....
(Thống kê theo các điểm quan trắc của mạng giám sát
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đồ thị hoặc biểu đồ biểu diễn số liệu từng chỉ tiêu chất lượng nước theo không gian và thời gian
Mẫu bìa báo cáo chất lượng nước
1. Quy định lấy mẫu nước trong kênh có dòng chảy
1.1. Thiết bị lấy mẫu
Những yếu tố mong muốn khi chọn bình chứa mẫu là: - bền chắc; - dễ đậy kín; - dễ mở; - chịu nhiệt; - khối lượng, dạng và kích cỡ hợp lý; - dễ làm sạch và có thể dùng lại; - dễ kiếm và giá rẻ. Bình chứa mẫu cần chống được sự mất mát chất do hấp thụ, bay hơi, và ô nhiễm bởi các chất lạ.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần dùng bình thuỷ tinh khi muốn phân tích các chất hữu cơ, trong khi đó các bình polyetylen nên dành để đựng mẫu xác định những chất chính có trong thuỷ tinh (thí dụ natri, kali, bo, silic) và mẫu xác định vết các kim loại. Tuy nhiên các bình polyetylen có thể là không thích hợp cho một số mẫu xác định vết kim loại (như thuỷ ngân) và chỉ nên dùng chúng nếu các phép thử sơ bộ chỉ ra những mức độ ô nhiễm chấp nhận được.
Nếu dùng bình thuỷ tinh để giữ nước được đệm yếu thì nên chọn thuỷ tinh bosilicat thay cho thuỷ tinh xôđa.
a. Lấy mẫu thủ công
Để lấy mẫu phân tích hoá học thường chỉ cần nhúng một bình rộng miệng (thí dụ xô hoặc ca) xuống ngay dưới mặt nước. Nếu cần lấy mẫu ở một độ sâu đã định (hoặc lấy mẫu các khí hoà tan) thì nhất thiết phải dùng các thiết bị khác như thiết bị nhúng và thiết bị có ống hở:
* Thiết bị nhúng
Các thiết bị này gồm những bình kín chứa không khí (hoặc khí trơ) và được nhúng xuống nước đến một độ sâu định nhờ một cây cáp. Một bộ phận mở nắp bình (thí dụ một lò xo) và nước choán chỗ không khí đến đầy bình. Nếu trong thiết bị có bình thích hợp, có thể lấy mẫu khí hoà tan.
* Thiết bị có ống hở
Loại này chứa một ống bình trụ hở cả hai đầu và hai nắp hoặc nút vừa khít gá trên bản lề. Hai nắp được mở khi thiết bị được nhúng tới độ sâu cần thiết. Sau đó thiết bị hoạt động nhờ sức nặng của dây cáp thả xuống và lò xo được nhả ra, làm các nắp hoặc nút được đóng chặt. Các thiết bị kiểu này chỉ hoạt động được khi dòng nước có thể tự do đi qua ống mở.
* Bơm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(chi tiết phần thiết bị nhúng và thiết bị có ống hở xem trong ISO 5667-6:1990).
Khi lấy mẫu lớp nước trên mặt để phân tích vi sinh (đặc biệt là vi khuẩn) thường sử dụng các bình có dung tích ít nhất là 250 ml và có nút vặn, nứt thuỷ tinh nhám hoặc loại nút khác có thể khử trùng được và bọc trong giấy nhôm. Nếu dùng nút vặn thì gioăng cao su silicon phải chịu được nhiệt độ khử trùng ở trong nồi hấp ở 1210C hoặc 1600C. Nếu sự ô nhiễm vi khuẩn từ tay có thể sẽ ảnh hưởng thì buộc bình vào que hoặc kẹp (xem ở phần lấy mẫu để phân tích vi sinh ).
b. Máy lấy mẫu tự động
Thiết bị loại này dùng tốt trong nhiều tình huống lấy mẫu ở sông và suối vì nó cho phép lấy các mẫu loạt mà không cần sự can thiệp của con người. Thiết bị loại này là rất hữu dụng trong việc lấy mẫu tổ hợp và nghiên cứu những thay đổi chất lượng nước theo thời gian.
Các thiết bị lấy mẫu tự động có thể là loại liên tục hay gián đoạn và có thể hoạt động theo thời gian hoặc theo dòng chảy.
1.2. Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu để phân tích lý hoá học
Trường hợp lấy mẫu dưới bề mặt (thí dụ 50 cm từ bề mặt) chỉ cần nhúng bình (xô, ca) vào dòng chảy, sau đó chuyển nước vào bình chứa mẫu. Cũng có thể nhúng trực tiếp bình chứa mẫu xuống dòng chảy. Cần tránh lấy mẫu ở lớp bề mặt, trừ khi đó là yêu cầu.
Khi muốn lấy mẫu ở độ sâu đã định, cần dùng thiết bị lấy mẫu đặc biệt (xem phần thiết bị nhúng và thiết bị có ống hở).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần bảo vệ hệ thống lấy mẫu ở nơi đặt (thí dụ bờ sông) khỏi bị phá hoại và những tác động khác như nhiệt độ cao. Phải loại bỏ phần nước ban đầu khi dùng các hệ thống bơm. Điều này cũng có thể xảy ra khi dùng bơm nhu động như trong nhiều máy lấy mẫu tự động xách tay.
Nhiễm bẩn mẫu cũng có thể bắt nguồn từ vật liệu của hệ thống, bao gồm các bộ phận của bơm. Khi đó nên dùng bơm nhu động với các ống bằng chất dẻo trơ hoặc silicon. Sự phát triển của vi khuẩn và/ hoặc tảo ở trong ống bơm có thể ảnh hưởng, do đó phải rửa bơm thường xuyên hoặc dùng các biện pháp thích hợp khác. Mức độ gây ô nhiễm mẫu bởi các chất hữu cơ của các loại ống khác nhau cần được chú ý khi chọn vật liệu ống.
Khi tốc độ của bơm thấp, tác dụng của trọng trường có thể làm giảm nồng độ các chất rắn lơ lửng ở trong mẫu. Bởi vậy, khi cần nghiên cứu các chất lơ lửng không nên dùng bơm tốc độ chậm kể cả các bơm nhu động công suất thấp thường dùng trong các máy lấy mẫu tự động. Tốt nhất là lấy mẫu trong điều kiện đẳng tốc, nhưng nếu thực tế không cho phép thì tốc độ dòng trong ống vào không được dưới 0,5 m/s và trên 3,0 m/s.
Nồng độ của các chất cần xác định ở trong hệ thống bơm cần phải giống như ở trong nước lấy mẫu. Lấy mẫu các chất không tan cần được tiến hành trong điều kiện đẳng tốc, điều đó yêu cầu ống vào của hệ thống lấy mẫu phải hướng ngược với chiều dòng chảy.
Ở những nơi mức nước thay đổi lớn thì nên gá hệ thống lấy mẫu hoặc ống vào lên một bệ, nhưng cần chú ý bệ dễ bị hỏng. Cũng có thể dùng cách treo ống dẫn vào một phao nổi (hoặc thiết bị tương tự) và được nối vào thiết bị lấy mẫu bằng một ống mềm, ống mềm này được neo bằng một vật đặt ở đáy sông.
Lấy mẫu để phân tích vi sinh
Khi lấy mẫu để phân tích vi sinh (thí dụ vi khuẩn) cần phải dùng các bình sạch và tiệt trùng. Giữ bình kín cho đều khi nạp mẫu và sau đó đậy kín bằng mảnh giấy kim loại. Ngay khi nạp mẫu mới mở miếng giấy loại và nút ra và cầm trên tay. Chú ý tránh gây ô nhiễm nút và cổ bình do tay. Ngay sau khi nạp mẫu phải đậy nút kín. Chú ý trước khi nạp đầy không cần tráng bình bằng mẫu. Động tác lấy mẫu là nắm lấy phần đáy bình rồi cằm cổ bình thẳng vào nước đến độ sâu khoảng 0,3 m dưới bề mặt, sau đó xoay bình để cổ bình hơi ngược lên và miệng bình hướng vào dòng chảy. Như vậy trong đại đa số trường hợp nước vào bình không tiếp xúc với tay, trừ khi xoáy mạnh thì ô nhiễm do tay có thể xảy ra. Nếu bị ô nhiễm do tay thì phải loại bỏ mẫu và lấy mẫu khác trong những điều kiện ít xoáy hơn, hoặc buộc bình vào que hoặc kẹp như đã nêu trên. Những thiết bị được khử trùng đặc biệt cũng có thể được dùng để lấy mẫu ở những độ sâu xác định. (Tham khảo ISO 7828 và ISO 8265 về hướng dẫn chi tiết lấy mẫu vi sinh).
Kiểm tra chất lượng
Mọi phương pháp lấy mẫu cần được định kỳ kiểm tra chất lượng để xác định hiệu quả của chúng, đặc biệt là các mặt liên quan đến vận chuyển, ổn định và lưu giữ mẫu trước khi phân tích. Điều đó có thể thực hiện bằng mẫu thêm (mẫu thật được thêm một lượng đã biết các chất cần xác định) và mẫu kép.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần hướng dẫn này áp dụng cho lấy mẫu trong hệ thống ao hồ hoặc trong kênh không có dòng chảy
2.1. Thiết bị lấy mẫu
Các thiết bị lấy mẫu về mặt vật liệu cũng có cùng yêu cầu như trong phần hướng dẫn lấy mẫu trong hệ thống công trình thuỷ lợi có dòng chảy.
Các loại dụng cụ, máy móc
- Dụng cụ lấy mẫu mở và dụng cụ lấy mẫu bề mặt
Dụng cụ lấy mẫu mở là những bình hở miệng, dùng để lấy mẫu nước ở sát mặt nước. Nếu có các vật nổi, không thể lấy được mẫu đại diện hoặc mẫu lặp lại.
- Dụng cụ lấy mẫu đóng
Đó là những vật thể rỗng, có van, dùng để lấy mẫu nước ở độ sâu xác định (mẫu đơn hoặc mẫu loạt) hoặc để lấy mẫu tổ hợp theo chiều sâu. Dụng cụ này được nhúng xuống nước bằng dây hoặc cáp tời. Cần có thiết bị để đuổi không khí (hoặc khí) bị kéo vào mẫu. Van được điều khiển từ xa hoặc đóng mở tự động khi dụng cụ được nhúng xuống và kéo lên nhanh. Khi lấy mẫu ở gần đáy nước, cần chú ý tránh khuấy động lớp trầm tích. Một số dụng cụ tự động đóng khi chạm vào trầm tích (điều khiển cơ học hoặc điện); loại này rất thích hợp cho lấy mẫu ở gần lớp trầm tích.
- Bơm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lấy mẫu bằng bơm nhúng, các sinh vật nhỏ yếu có thể bị hư hại và dẫn đến các kết quả sai lạc.
Khi lấy mẫu sinh vật, cần so sánh kết quả khi dùng bơm với kết quả khi dùng dụng cụ lấy mẫu đóng.
Kiểu bơm, tốc độ bơm, áp lực hút, ống dẫn, chuyển động của nước qua ống dẫn đều có thể ảnh hưởng đến lấy mẫu.
Các loài khác nhau có thể phản ứng khác nhau đối với lấy mẫu bằng bơm.
2.2. Cách lấy mẫu
Khi mặt nước có những vật nổi, cần dùng dụng cụ lấy mẫu nước bề mặt đặc biệt.
Lấy mẫu để phân tích hoá lý, vi sinh cũng như cách lấy mẫu của vực nước có dòng chảy.
Các mẫu lấy cho những lý do đặc biệt hoặc cho kiểm tra chất lượng hầu hết là mẫu đơn. Để giám sát chất lượng nước, dùng một loạt mẫu đơn, nhưng mẫu tổ hợp có thể là có ích.
3. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải xả vào hệ thống công trình thuỷ lợi
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Thiết bị lấy mẫu
Bình chứa mẫu
Tương tự như bình lấy mẫu đã trình bày trên phần 1. Với một số thông số đặc biệt, cần hỏi ý kiến người chịu trách nhiệm về phân tích ở phòng thí nghiệm về loại bình chứa cần dùng để lấy mẫu.
Nên dùng bình bằng chất dẻo để lấy mẫu nước thải. Một số trường hợp yêu cầu dùng bình thuỷ tinh, thí dụ khi cần phân tích: - dầu mỡ; - hydrocacbon; - các chất tẩy rửa; - thuốc trừ sâu. Nếu lấy mẫu nước thải đã được diệt trùng cần dùng thiết bị lấy mẫu và bình chứa đã khử trùng ( chi tiết xem TCVN 5995, ISO 5667-5).
Các loại thiết bị lấy mẫu
Thiết bị lấy mẫu thủ công
Thiết bị lấy mẫu nước thải đơn giản nhất là xô, muôi, hoặc bình rộng miệng buộc vào một cái cán có độ dài thích hợp. Thể tích không nên nhỏ hơn 100 ml. Khi các mẫu lấy thủ công dùng để chuẩn bị mẫu tổ hợp thì thể tích của xô, muôi, bình cần phải chính xác đến 5%. Lấy mẫu thủ công cũng có thể dùng bình dạng ống có dung tích từ 1 đến 3 lít và hai đầu đều có nắp, hoặc các thiết bị lấy mẫu khác có nguyên lý tương tự.
Thiết bị lấy mẫu thủ công phải được làm bằng vật liệu trơ, không gây ảnh hưởng đến phân tích sau này, xem TCVN 5992 (ISO 5667-2).
Trước khi lấy mẫu, thiết bị phải được làm sạch bằng chất tẩy rửa và nước, hoặc theo hướng dẫn của hãng sản xuất, và cuối cùng tráng bằng nước. Thiết bị lấy mẫu có thể được tráng bằng chính nước cần lấy ngay trước khi lấy mẫu, điều đó làm giảm khả năng gây ô nhiễm mẫu. Nếu lấy mẫu để phân tích các chất tẩy rửa thì phải tráng bình rất kỹ sau khi rửa. Chú ý không được tráng bình bằng nước cần lấy khi điều đó ảnh hưởng đến phân tích sau này (thí dụ phân tích dầu và mỡ, phân tích vi sinh vật).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều thiết bị bán trên thị trường cho phép tự động lấy mẫu liên tục hoặc mẫu hàng loạt. Chúng thường dễ mang và có thể dùng để lấy mẫu mọi loại nước thải. Thường có hai loại máy lấy mẫu tự động, lấy theo thời gian và lấy theo dòng chảy (xem ISO 5667 – 2, ISO 5667-10), nhưng cũng có một số máy gộp cả hai chức năng đó.
3.2. Cách lấy mẫu
Lấy mẫu ở cống, rãnh và hố ga.
Trước khi lấy mẫu cần dọn sạch địa điểm đã chọn để loại bỏ các cặn, bùn, các lớp vi khuẩn... ở trên thành.
Vì các kênh thải thường thiết kế chung cho cả nước thải và nước mưa, điều kiện dòng chảy rối thường xảy ra. Nếu không có điều kiện chảy rối thì có thể tạo ra bằng cách thu hẹp dòng chảy thí dụ như dùng vách ngăn. Thu hẹp dòng chảy phải được làm thế nào để không xảy ra sự lắng cặn ở thượng lưu vật cản. Điểm lấy mẫu phải ở hạ lưu của chỗ thu hẹp, và theo qui tắc, phải cách chỗ thu hẹp ít nhất một khoảng bằng 3 lần đường kính ống nước thải. Đầu vào của máy lấy mẫu cần hướng về phía dòng chảy tới, nhưng cũng có khi phải quay về hướng hạ lưu vì quá nhiều rác rởi gây ra bít tắc.
Chú thích 1: Nếu sự trộn lẫn xảy ra tốt ở ngay thượng lưu của vật cản thì có thể đặt ống vào ngay ở đó, chú ý không lấy cặn lắng và đầu ống lấy vào phải ở dưới mặt nước.
Lấy mẫu trên bề mặt nước
Có khi cần lấy mẫu lớp nước trên bề mặt bằng cách hớt để thu thập thông tin về các chất nổi và nhũ hoá. Trường hợp này cần dùng bình rộng miệng, nhưng nên tham khảo ý kiến phòng thí nghiệm nhận mẫu.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8367:2010 về hệ thống công trình thủy lợi – mạng lưới lấy mẫu chất lượng nước
Số hiệu: | TCVN8367:2010 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8367:2010 về hệ thống công trình thủy lợi – mạng lưới lấy mẫu chất lượng nước
Chưa có Video