BẢN
VẼ CÁC KẾT CẤU KIM LOẠI
Technical drawings for metal components
Để cho thống nhất tất cả các kích thước ở trong tiêu chuẩn này được tính bằng milimét
Nên hiểu rằng nếu tính bằng các đơn vị khác thì cũng đạt hiệu quả tương đương và không ảnh hưởng gì đến các nguyên tắc được thiết lập. Những hình vẽ được chọn chỉ để minh họa cho lời văn và có thể là hình vẽ không hoàn chỉnh.
1. Mục đích và phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định những quy tắc cần thiết bổ sung cho các tiêu chuẩn biểu diễn của các bản vẽ lắp và có thể là hình vẽ không hoàn chỉnh chi tiết liên quan đến:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thiết bị nâng chuyển
- Các bể chứa và bình áp suất
- Các thanh máy, cầu thang chuyển động và băng tải.
ISO 128, Bản vẽ kĩ thuật - Nguyên tắc chung vẽ biểu diễn
ISO 129, Bản vẽ kĩ thuật- ghi kích thước
ISO 406, Bản vẽ kĩ thuật- Dung sai các kích thước dài và kích thước góc – chỉ dẫn trên bản vẽ.
ISO 1000, Đơn vị SI và hướng dẫn sử dụng cách dùng các bội số của chúng và một số đơn vị khác >
ISO 2553, Mối hàng – biểu diễn quy ước trên bản vẽ.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 3898, Cơ sở để thiết kế các kết cấu – kí hiệu chung
ISO 5455, Bản vẽ kĩ thuật-Tỷ lệ
ISO 5457, Bản vẽ kĩ thuật- Kích thước bản vẽ và cách trình bày.
3. Biểu diễn các lỗ, bulông có đinh tán.
3.1. Biểu diễn trên các mặt phẳng hình chiếu vuông góc với trục của chúng.
Dùng những dấu hiệu dưới đây, vẽ bằng nét đậm, để biểu diễn các lỗ, bulông và đinh tán trên những mặt phẳng hình chiếu vuông góc với trục của chúng (các bảng 1 và 2)
Ký hiệu diễn tả lỗ không có dấu chấm ở tâm
3.2. Biểu diễn trên mặt phẳng song song với trục của chúng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Để phân biệt bu lông với đinh tán, kí hiệu của bulông phải bắt đầu bằng chữ chỉ loại ren (ví dụ: ký hiệu của bu lông có ren hệ mét là M12 x 50, trong khi đó ký hiệu của một đinh tán là I12 x 50.
3.3. Ghi kích thước và kí hiệu
Chú thích: trong thực tế, vì những đường kích thước và đường gióng kích thước được vẽ bằng cùng một dụng cụ, do đó nay quy định dùng một nét gạch ngắn mảnh nghiêng 450 so với đường kích thước để diễn tả điểm kết thúc của đường kích thước.
3.3.1. Những đường gióng kích thước phải được vẽ tách dời khỏi các dấu ký hiệu của lỗ,
bu lông và đinh tán trên các mặt phẳng hình chiếu song song với trục của chúng
(xem hình 1)
3.3.2. Đường kính của lỗ được chỉ dẫn ở bên cạnh dấu hiệu ( xem hình 3)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.4. Đối với một nhóm các lỗ, bulông hoặc đinh tán giống nhau có thể chỉ cần ghi ký hiệu của chúng ở một phần tử ngoài cùng (xem hình 2)
Trong trường hợp này ở phía trước kí hiệu phải ghi rõ số lỗ, bulông hoặc đinh tán trong nhóm (xem hình 2 và 3)
Có thể xác định những chỗ vát bằng các kích thước dài như ở trên các hình 4a) và 4b)
5. Ghi kích thước và chiều dài các cung
Ghi bán kính cong của một cung (đường mép ngoài, đường trọng tâm…) ở trong ngoặc, bên cạnh chiều dài khai triển của cung tương ứng như chỉ dẫn ở các hình 5 và 6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Ký hiệu các thanh mặt cắt ngang, các tấm và lá kim loại.
6.1. Các thanh và mặt cắt ngang
Hình biểu diễn của các thanh và mặt cắt ngang được chỉ dẫn bằng các quy định trong tiêu chuẩn ISO thích hợp và khi cần thiết có ghi chiều dài cắt của đoạn thanh kim loại ở sau dấu gạch ngang
Nếu không kí hiệu theo ISO hoặc theo các tiêu chuẩn thích hợp thì áp dụng các dấu hiệu và kích thước đã chỉ dẫn trong bảng 5. Ghi ký hiệu trên bản vẽ tùy thuộc vị trí của thanh hoặc mặt cắt ngang (xem hình 5,6,7)
6.2. Các bản và tấm
Các bản và tấm kim loại được chỉ dẫn bởi chiều dày của chúng, tiếp theo sau là các kích thước khuôn khổ của hình chữ nhật bao quanh chúng ( Xem hình 7,8 và 9)
7.1. Hệ thống chuẩn để ghi kích thước một tấm nối gồm có ít nhất hai đường trọng tâm cắt nhau và có góc nghiêng xác định điểm cắt nhau gọi là điểm chuẩn. Ghi kích thước của các tấm bao gồm kích thước vị trí của các lỗ so với các đường trọng tâm nói trên, các kích thước khuôn khổ và khoảng cách nhỏ nhất từ mép các tấm nối đến đường tâm của các lỗ (xem hình 8 và 9)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể biểu diễn kết cấu kim loại theo sơ đồ, dùng nét liền đậm để vẽ các đường trọng tâm của các phần tử cắt nhau.
Trong trường hợp này trị số các khoảng cách giữa các điểm chuẩn của các đường trọng tâm sẽ được ghi trực tiếp trên các phần tử đã được biểu diễn (xem hình 10).
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5889:1995 (ISO 5261: 1981) về bản vẽ các kết cấu kim loại
Số hiệu: | TCVN5889:1995 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5889:1995 (ISO 5261: 1981) về bản vẽ các kết cấu kim loại
Chưa có Video